Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

very exciting with useful information, Study notes of Law

very exciting with useful information

Typology: Study notes

2021/2022

Uploaded on 06/06/2025

thu-nguyen-gbj
thu-nguyen-gbj 🇻🇳

1 document

1 / 24

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ- ĐHQGHN
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
BÀI TẬP LỚN CUỐI
Chủ đề : Tác động mang tính hai mặt của toàn cầu hoá
hội nhập kinh tế đối với nền kinh tế hội Việt nam
Giảng viên: Chu Trọng T
Lớp học phần: INE3109
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân Thư
sinh viên: 22051231
Lớp: QH 2022-E KTQT-3
NỘI, 07 tháng 07 năm 2024
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18

Partial preview of the text

Download very exciting with useful information and more Study notes Law in PDF only on Docsity!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ- ĐHQGHN

KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI TẬP LỚN CUỐI KÌ

Chủ đề : Tác động mang tính hai mặt của toàn cầu hoá

và hội nhập kinh tế đối với nền kinh tế xã hội Việt nam

Giảng viên: Chu Trọng Trí

Lớp học phần: INE

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân Thư

Mã sinh viên: 22051231

Lớp: QH 2022-E KTQT-

HÀ NỘI , 07 tháng 07 năm 2024

MỤC LỤC

1.2.1: Sự phát triển của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế trên thế giới:. 4 1.2.2: Sự phát triển của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế tại Việt Nam:

  • Lời mở đầu...........................................................................................................
  • I. Mở đầu:............................................................................................................
      1. Giới thiệu chủ đề:.......................................................................................
      • 1.1. Cơ sở lí thuyết:......................................................................................................
      • 1.1.1. Định nghĩa toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế:..................................
      • 1.1.2. Nền Kinh tế xã hội Việt Nam:.............................................................................
      • Việt Nam:.................................................................................................... 1.2. Sự phát triển của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế trên thế giới và tại
      1. Tính cấp thiết:............................................................................................
      1. Mục tiêu bài tiểu luận:..............................................................................
      1. Phương pháp nghiên cứu:.........................................................................
      • 4.1. Nghiên cứu tài liệu thứ cấp (Secondary Research):............................
      • 4.2. Phân tích các số liệu thống kê:...........................................................
      • 4.3. Phương pháp phân tích định tính (Qualitative Analysis):...................
  • II. Nội dung chính:..............................................................................................
    • Nam:................................................................................................................ 1. Tác động tích cực của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đối với Việt
      • 1.1. Tăng trưởng kinh tế.............................................................................
      • 1.2. Tạo việc làm và giảm nghèo:.............................................................
      • 1.3. Chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực sản xuất:...................
      • 1.4. Cải thiện đời sống xã hội:..................................................................
    • kinh tế xã hội Việt Nam:.............................................................................. 2. Tác động tiêu cực của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đối với nền
      • 2.1. Khía cạnh kinh tế:..............................................................................
      • 2.2. Khía cạnh chính trị:...........................................................................
      • 2.3. Khía cạnh văn hoá, xã hội:................................................................
      • 2.4: Khía cạnh môi trường:.......................................................................
  • III. Giải pháp và kiến nghị để giải quyết vấn đề nghiên cứu:.......................
      1. Giải pháp cho doanh nghiệp:..................................................................
      1. Kiến nghị giải pháp:................................................................................
  • IV. Kết luận:......................................................................................................
  • V. Danh mục tài liệu tham khảo:.....................................................................

I. Mở đầu:

1. Giới thiệu chủ đề:

1.1. Cơ sở lí thuyết: 1.1.1. Định nghĩa toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế: Toàn cầu hóa có thể được hiểu là sự gia tăng liên kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trên toàn cầu thông qua các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Trong khi đó, hội nhập kinh tế là quá trình mở cửa thị trường, giảm bớt các rào cản thương mại, đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho sự lưu thông của hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao động giữa các quốc gia. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế là hai quá trình liên kết mật thiết với nhau, đánh dấu sự gia tăng mạnh mẽ của mối quan hệ kinh tế, chính trị và văn hoá giữa các quốc gia trên thế giới. Đối với Việt Nam, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế không chỉ mang lại những lợi ích rõ rệt như tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, và chuyển giao công nghệ, mà còn đặt ra nhiều thách thức như cạnh tranh khốc liệt, mất cân đối phát triển, và các vấn đề môi trường. Những tác động này không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế mà còn có tác động sâu rộng đến xã hội và đời sống của người dân. 1.1.2. Nền Kinh tế xã hội Việt Nam: Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật. 1.2. Sự phát triển của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế trên thế giới và tại Việt Nam: 1.2.1: Sự phát triển của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế trên thế giới: Ở giai đoạn đầu thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, công nghiệp và giao thông vận tải phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là sự ra đời của đường sắt và tàu hơi nước đã thúc đẩy thương mại quốc tế. Tiếp đó sau Thế chiến thứ II, các tổ chức quốc tế như : Liên Hợp Quốc, Ngân hàng Thế giới (World Bank), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ra đời và đồng thời các hiệp định thương mại tự do (FTA), các khối kinh thế như Liên minh Châu Âu (EU)... được thành

lập là bàn đạp vững chắc để các quốc gia tăng cường sự hợp tác và hội nhập kinh tế. Thời điểm hiện tại, thế kỉ 21, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là internet, sự phát triển vượt bậc của trí tuệ nhân tạo (AI), đã xóa nhòa các rào cản địa lý, tạo điều kiện cho thương mại điện tử và kinh tế số phát triển. Các hiệp định thương mại đa phương và song phương tiếp tục được ký kết, thúc đẩy hơn nữa quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. 1.2.2: Sự phát triển của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế tại Việt Nam: Trước Đổi mới (trước năm 1986) Việt Nam chủ yếu theo đuổi mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, ít có sự giao thương với thế giới bên ngoài. Giai đoạn Đổi mới và mở cửa kinh tế (từ năm 1986) Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đánh dấu bước ngoặt với chính sách Đổi mới, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc mở cửa kinh tế đã thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), thúc đẩy xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế. Giai đoạn hội nhập sâu rộng (từ những năm 2000 đến nay) Việt Nam gia nhập ASEAN năm 1995 và tham gia Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN (AFTA). Năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đánh dấu bước tiến quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đã giúp Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế. Sự phát triển của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế trên thế giới và Việt Nam đã mang lại nhiều thay đổi quan trọng. Toàn cầu hoá đaz tạo ra một mạng lưới kinh tế toàn cầu, thúc đẩy sự lưu thông của hàng hoá dịch vụ, vốn và lao động, đồng thời tạo ra nhiều cơ hội và thách thức mới. Đối với Việt Nam, quá trình hội nhập kinh tế đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống người dân và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Tuy nhiên để tận dụng tốt các cơ hội và đối phó hiệu quả với các thách thức, Việt Nam cần tiếp tục nghiên cứ, đánh giá và điều chỉnh các chính sách cho phù hợp.

2. Tính cấp thiết:

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu tác động hai mặt của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đối với nền kinh tế xã hội ở Việt Nam có thể được nhìn nhận qua các khía cạnh sau:

3. Mục tiêu bài tiểu luận:

Bài tiểu luận này nhằm mục đích phân tích các tác động tích cực và tiêu cực của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đối với nền kinh tế xã hội ở Việt Nam từ đó đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm tận dụng cơ hội và giảm thiểu thách thức từ toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế. Đồng thời nâng cao nhận thức cộng đồng về các vấn đề liên quan đến toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế. Thông qua việc đạt được những mục tiêu này, bài tiểu luận hy vong sẽ đóng góp vào việc xây dụng các chiến lược và chính sách phát triển kinh tế xã hội hiệu quả và bền vững cho Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Để đạt được các mục tiêu của bài tiểu luận về tác động hai mặt của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đối với nền kinh tế xã hội ở Việt Nam, cần áp dụng một phương pháp nghiên cứu khoa học và toàn diện. Dưới đây là các phương pháp nghiên cứu cụ thể: 4.1. Nghiên cứu tài liệu thứ cấp (Secondary Research): Thu thập và phân tích tài liệu: Tìm kiếm và phân tích các tài liệu, báo cáo, sách, bài báo khoa học liên quan đến toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế, và tác động của chúng đối với Việt Nam. Các nguồn tài liệu bao gồm các báo cáo của các tổ chức quốc tế như World Bank, IMF, WTO, cũng như các nghiên cứu từ các viện nghiên cứu và trường đại học. 4.2. Phân tích các số liệu thống kê: Sử dụng các số liệu thống kê từ các cơ quan chính phủ như Tổng cục Thống kê Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cũng như từ các tổ chức quốc tế để phân tích các xu hướng kinh tế, xã hội và môi trường liên quan đến toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế. 4.3. Phương pháp phân tích định tính (Qualitative Analysis): Phân tích nội dung (Content Analysis): Phân tích nội dung của các tài liệu, báo cáo, và bài báo để xác định các chủ đề chính, các yếu tố tác động, và các quan điểm khác nhau về toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế.

II. Nội dung chính:

1. Tác động tích cực của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đối với

Việt Nam:

Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đã mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho nền kinh tế xã hội của Việt Nam. Các tác động tích cực này có thể được phân tích chi tiết qua nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, chuyển giao công nghệ, và cải thiện đời sống xã hội. 1.1. Tăng trưởng kinh tế Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đã thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam. Kể từ khi thực hiện chính sách Đổi mới năm 1986 và gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007, GDP của Việt Nam đã tăng trưởng ổn định ở mức cao, trung bình khoảng 6-7% mỗi năm. Tăng trường GDP của Việt Nam qua từng năm GDP của Việt Nam đã tăng từ khoảng 32 tỷ USD vào năm 2000 lên đến 409 tỷ USD vào năm 2022, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế. Sự gia tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã đóng góp quan trọng vào tăng trưởng này. Tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đã đạt khoảng 31,15 tỷ USD vào năm 2021, với các tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào nhiều lĩnh vực như công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất và tạo việc làm. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đã giúp Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các hiệp định thương mại tự do (FTA) và việc gia nhập WTO đã mở ra nhiều thị trường mới cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam. Xuất khẩu hàng hóa như dệt may, giày dép, thủy sản và điện tử đã tăng trưởng mạnh mẽ. Ví dụ, xuất khẩu dệt may đã tăng từ 1,9 tỷ USD vào năm 2000 lên 44 tỷ USD vào năm 2022. Thay vì phụ thuộc vào một vài thị trường lớn, Việt Nam đã đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, giảm rủi ro kinh tế và tăng khả năng ứng phó với biến động quốc tế. Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam hiện nay bao gồm Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản và

Tận dụng các FTA thế hệ mới, xuất khẩu cá tra 11 tháng năm 2022 của Việt Nam đạt 2,2 tỷ USD (tăng 61,9%) so với cùng kỳ năm trước. Không chỉ vậy, ngoài việc hưởng lợi ích từ việc xóa bỏ hàng rào thuế quan, quyền lợi và trách nhiệm của doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia các FTA thế hệ mới còn là việc tiếp nhận kịp thời thông tin về các FTA, hưởng các ưu đãi theo FTA, được bảo vệ lợi ích khi thực thi các FTA đồng thời với trách nhiệm thực thi hiệu quả các FTA. Đặc biệt, việc tham gia FTA thế hệ mới giúp các doanh nghiệp Việt Nam có khả năng nắm bắt các cơ hội để tăng cường đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước tham gia hiệp định, đơn cử như với CPTPP : Thứ nhất, lợi ích về xuất khẩu: Việc các nước, trong đó có các thị trường lớn như Nhật Bản, Canada giảm thuế nhập khẩu về 0% cho hàng hóa của Việt Nam sẽ tạo ra những tác động tích cực trong việc thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu. Theo đó, doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường các nước thành viên CPTPP sẽ được hưởng cam kết cắt giảm thuế quan ưu đãi. Về cơ bản, các mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của Việt Nam, như nông, thủy sản, điện, điện tử đều được xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Với mức độ cam kết như vậy, theo nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, xuất khẩu của Việt Nam có thể sẽ tăng thêm 4,04% đến năm 2035. Việc tham gia FTA với các

nước CPTPP sẽ giúp Việt Nam có cơ hội cơ cấu lại thị trường xuất nhập khẩu theo hướng cân bằng hơn. Thứ hai, lợi ích về việc tham gia chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu: Các nước CPTPP chiếm 13,5% GDP toàn cầu với tổng kim ngạch thương mại hơn 10. tỷ USD, trong đó bao gồm các thị trường lớn, như Nhật Bản, Canada, Australia. Tham gia CPTPP sẽ mở ra nhiều cơ hội trong hình thành chuỗi cung ứng, là điều kiện quan trọng để nâng cao trình độ phát triển của nền kinh tế, tăng năng suất lao động, giảm dần việc gia công lắp rắp, tham gia các công đoạn sản xuất có giá trị gia tăng cao hơn, từ đó phát triển các ngành điện tử, công nghệ cao, sản phẩm nông nghiệp xanh… Ngoài ra, các FTA thế hệ mới mở ra cơ hội thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam tự nâng cấp chính mình, chấp nhận những luật chơi mới, khó hơn để tiến sâu hơn, vươn lên những công đoạn có giá trị cao hơn trong chuỗi cung ứng, chuỗi phân phối toàn cầu, đặc biệt như thị trường EU vốn là thị trường có yêu cầu khắt khe về chất lượng và tiêu chuẩn cao đối với hàng hóa, dịch vụ. CPTPP và EVFTA cũng đề cao vai trò doanh nghiệp và tầm quan trọng của việc thiết lập các cơ chế tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận các lợi ích của tự do thương mại. Đây là cách tiếp cận tiến bộ và thực tiễn, bởi doanh nghiệp chính là chủ thể đưa các cam kết vào thực tiễn. Mức độ doanh nghiệp khai thác các cam kết là thước đo giá trị của hiệp định. Trên thực tế, sau ba năm thực thi CPTPP và hai năm triển khai EVFTA, các doanh nghiệp Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực ban đầu trong việc tận dụng những ưu đãi từ các hiệp định này. Trước tiên có thể thấy đó là lợi ích về thuế quan, nhất là ở những thị trường mới như Canada, Mexico. Tiếp đến là những tác động tích cực đối với cải cách thể chế (như các biện pháp cải cách thủ tục hành chính, điều chỉnh chính sách, pháp luật), đồng thời với đó là các lợi ích kỳ vọng trong tương lai (trong các kế hoạch hợp tác, liên doanh với đối tác nước ngoài để tận dụng các FTA thế hệ mới). Ngoài ra, còn có lợi ích từ các cam kết quy tắc được coi là tiêu chuẩn cao như các bảo hộ về quyền sở hữu trí tuệ… Năm 2019, thương mại quốc tế bị ảnh hưởng đáng kể bởi căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc, xung đột thương mại ở nhiều khu vực trên thế giới, sự suy giảm tương ứng của nhiều nền kinh tế... Các năm 2020 - 2021, dịch bệnh COVID-19 bùng phát và lan rộng toàn cầu, hoạt động thương mại bị xáo trộn chưa từng có tiền lệ. Diễn biến dịch bệnh, chính sách giãn cách xã hội, các

1.2. Tạo việc làm và giảm nghèo: Toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và giảm nghèo ở Việt Nam. Các dự án đầu tư nước ngoài và sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước đã tạo ra hàng triệu việc làm mới, đặc biệt trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ. Ví dụ, ngành dệt may và da giày đã tạo ra hơn 3 triệu việc làm, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Gia nhập WTO tạo điều kiện mở rộng thị phần quốc tế cho các sản phẩm Việt Nam và thúc đẩy thương mại phát triển. Việt Nam có cơ hội xuất khẩu những mặt hàng tiềm năng ra thế giới nhờ được hưởng những thành quả của các vòng đàm phán giảm thuế và hàng rào phi thuế, tăng cường tiếp cận thị trường của WTO, đặc biệt trong các lĩnh vực hàng dệt may và nông sản. Cơ hội xuất khẩu bình đẳng có những ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nước, sản xuất sẽ được mở rộng và tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó còn tạo ra cơ hội gia tăng các giá trị tài sản vô hình cho bản thân người lao động và các doanh nghiệp thông qua các hoạt động hợp tác, chuyển giao công nghệ với các nước có nền công nghiệp tiên tiến trên thế giới. Đó là các chuẩn mực, mô hình hệ thống tổ chức quản lý hiện đại được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất… ; tạo thêm cơ hội việc làm cho người lao động và nâng cao chất lượng nhân lực cho lao động của Việt Nam, đặc biệt là lao động kỹ thuật trình độ cao. Việt Nam gia nhập WTO sẽ đẩy nhanh hơn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, sẽ có một lượng lớn lao động nông nghiệp, thanh niên nông thôn nhàn rỗi, thiếu việc làm tham gia vào hoạt động kinh tế trong các doanh nghiệp, các hộ gia đình, đơn vị kinh doanh cá thể… Điều này đồng nghĩa với mang lại nhiều cơ hội thay đổi công việc và tăng thu nhập cho một bộ phận lớn lao động nông nghiệp hiện nay. Hơn nữa, sự phát triển nhanh chóng về công nghệ và thiết bị sản xuất và các hoạt động trao đổi chuyên gia giữa các nước với Việt Nam sẽ làm cho trình độ chuyên môn kỹ thuật. Hợp tác quốc tế về lao động có cơ hội phát triển, từ đó góp phần nâng cao chất lượng nhân lực, để có thể làm chủ các công nghệ và thiết bị tiên tiến trên thế giới; Không những thế, hội nhập quốc tế còn tạo thêm nguồn lực vật chất cho phát triển nguồn nhân lực. Thông qua các dự án hợp tác đầu tư của các tập đoàn lớn trên thế giới vào Việt Nam, sẽ tạo ra các nguồn tài chính dồi dào hơn cho việc đổi mới công nghệ và thiết bị của các ngành kinh tế.

Ngoài ra, việc làm trong các công ty nước ngoài và liên doanh thường có mức lương cao hơn so với các công việc truyền thống, giúp cải thiện thu nhập và chất lượng cuộc sống của người lao động. Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đã tăng từ 402 USD vào năm 2000 lên 3.759 USD vào năm 2022. Nhờ vào sự tăng trưởng kinh tế và các chính sách hỗ trợ phát triển nông thôn và vùng khó khăn, tỷ lệ nghèo ở Việt Nam đã giảm đáng kể, từ 58% vào năm 1993 xuống còn khoảng 2,75% vào năm 2020, mang lại cơ hội sống tốt hơn cho nhiều người dân. GDP bình quân đầu người của VN (Nguồn : Banque mondiale) 1.3. Chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực sản xuất: Toàn cầu hóa đã thúc đẩy sự chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực sản xuất của Việt Nam. Các công ty nước ngoài mang đến công nghệ tiên tiến và quy trình sản xuất hiện đại, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước. Ví dụ, Samsung đã đầu tư hơn 17 tỷ USD vào Việt Nam, biến Việt Nam thành một trung tâm sản xuất lớn của hãng, đóng góp vào sự phát triển của ngành công nghiệp điện tử.

Trường Đại học Xây dựng với Công ty Life Design Kabaya (Nhật Bản); Trường Đại học Xây dựng với Công ty TNHH Điều hòa Gree Việt Nam (Trung Quốc) góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Sự cạnh tranh và hợp tác quốc tế đã thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D), nâng cao khả năng đổi mới và sáng tạo. Các doanh nghiệp như Viettel và VinGroup đã đầu tư mạnh vào R&D, đưa ra các sản phẩm và dịch vụ mới, cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn trên thị trường quốc tế. 1.4. Cải thiện đời sống xã hội: Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà còn góp phần cải thiện đời sống xã hội của người dân. Sự phát triển kinh tế đã cải thiện mức sống của người dân, đặc biệt là ở các khu vực đô thị và các vùng có đầu tư nước ngoài mạnh. Các nguồn vốn đầu tư và hợp tác quốc tế đã giúp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và giáo dục, mang lại cơ hội học tập và chăm sóc sức khỏe tốt hơn cho người dân. Ví dụ, chương trình hợp tác giữa Bộ Y tế Việt

Nam và các tổ chức quốc tế như WHO đã nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và tăng cường khả năng ứng phó với dịch bệnh. Toàn cầu hóa cũng thúc đẩy giao lưu văn hóa và tăng cường hiểu biết giữa Việt Nam và các nước khác, góp phần xây dựng một xã hội mở và đa dạng. Các sự kiện văn hóa quốc tế, các chương trình trao đổi sinh viên và du học đã mang lại nhiều cơ hội học hỏi và giao lưu văn hóa cho người dân Việt Nam. Như vậy, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đã mang lại nhiều tác động tích cực đối với nền kinh tế xã hội Việt Nam. Tuy nhiên, để tiếp tục tận dụng tốt các cơ hội và đối phó hiệu quả với các thách thức, Việt Nam cần có những chiến lược và chính sách phù hợp, nhằm hướng tới sự phát triển bền vững và toàn diện.

2. Tác động tiêu cực của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đối với

nền kinh tế xã hội Việt Nam:

Nhiều vấn đề mang tính toàn cầu trong quá trình toàn cầu hoá, hội nghập kinh tế đang nảy sinh, tác động không nhỏ đến đới sống quốc tế, sự sống còn của tất cả mọi người, không phân biệt màu da, chủng tộc, tôn giáo, quan điểm chính trị. Việt Nam chúng ta cũng vậy, con đường hội nhập chủ động tích cực vào quá trình toàn cầu mà Đảng ta lựa chọn là con đường đúng đắn, điều đó được chứng minh rất rõ ràng bằng những gì mà chúng ta đã đạt được trong năm vừa qua. Nhưng chúng ta cũng nhìn nhận rằng cũng như tất cả các quốc gia khác, chúng ta cũng phải chịu tác động từ những vấn đề toàn cầu, những vấn đề này đang gây ra nhiều nhức nhối trong đời sống xã hội,cản trở quá trình phát triển của đất nước. Sự hình thành nên một ngôi làng toàn cầu - dưới tác động của những tiến bộ trong lĩnh vực tin học và viễn thông, quan hệ giữa các khu vực trên thế giới ngày càng gần gũi hơn, cộng với sự gia tăng không ngừng về các trao đổi ở mức độ cá nhân và sự hiểu biết lẫn nhau cũng như tình hữu nghị giữa các "công dân thế giới", dẫn tới một nền văn minh toàn cầu. Toàn cầu hoá kinh tế - "thương mại tự do" và sự gia tăng về quan hệ giữa các thành viên của một ngành công nghiệp ở các khu vực khác nhau trên thế giới (toàn cầu hoá một nền kinh tế) ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia trong phạm vi kinh tế. Tác động tiêu cực của các tập toàn đa quốc gia tìm kiếm lợi nhuận việc sử dụng các phương tiện luật lệ và tài chính mạnh mẽ và tinh vi để vượt qua giới hạn của các tiêu chuẩn và luật pháp địa phương hòng lợi dụng nhân công và dịch vụ của các vùng phát triển chưa đồng đều lẫn nhau. Sự lan rộng của chủ nghĩa tư bản từ các quốc gia phát triển sang các quốc gia đang phát triển.

nước (27,3%). Thực trạng này phản ánh việc tuyên truyền, phổ biến chung về các FTA thế hệ mới còn hạn chế. Với một FTA khó và phức tạp như CPTPP, cần thiết phải có những biện pháp thông tin chuyên sâu, chi tiết và hữu ích hơn cho các doanh nghiệp. Ba là, bên cạnh việc mở ra nhiều cơ hội phát triển thị trường Việt Nam, hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam định hướng hoạt động thương mại và đầu tư với các đối tác thương mại nước ngoài, các FTA thế hệ mới cũng đặt ra các quy định và yêu cầu khắt khe đối với các bên tham gia nhằm nâng cao tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và thúc đẩy các nguyên tắc cơ bản của phát triển bền vững. Việc tuân thủ các tiêu chuẩn này nhằm bảo đảm nền kinh tế Việt Nam hoạt động hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu của chuỗi cung ứng toàn cầu. Do đó, các doanh nghiệp phải đối mặt với những thiệt hại do sức ép cạnh tranh (phổ biến nhất là thiệt hại do sản phẩm của doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt hơn với hàng hóa nhập khẩu hưởng ưu đãi), cũng như chi phí tuân thủ (các khoản chi phí tăng thêm để sẵn sàng cho các cam kết tiêu chuẩn cao về sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường…) 2.2. Khía cạnh chính trị: Toàn cầu hoá sẽ làm tăng lên nhiều lần các mối quan hệ giữa các công dân trên thế giới và cũng như các cơ hội cho từng người. Tuy nhiên nó đặt ra vấn đề là phải tìm ra một giải pháp thay thế cho hệ thống chính trị và hiến pháp hiện tại dựa trên khái niệm nhà nước-quốc gia. Các thực thể này đã từng gây ra những tác động tiêu cực trong suốt lịch sử do tính chất can thiệp mạnh bạo của nó. Ảnh hưởng của chúng giảm dần do sự toàn cầu hoá, và không còn đủ tầm xử lý nhiều thách thức mang tính toàn cầu ngày nay. Từ đó nảy sinh thách thức cần thiết lập một toàn cầu hoá dân chủ thể chế nào đó. Kiểu toàn cầu hoá này dựa trên khái niệm " công dân thế giới", bằng cách kêu gọi mọi người sống trên hành tinh này tham gia vào quá trình quyết định những việc liên quan đến họ, mà không thông qua một bức màn "quốc tế". Các tổ chức phi chính phủ muốn thay vào khoảng trống này, tuy nhiên họ thiếu tính hợp pháp và thường thể hiện các tư tưởng đảng phái quá nhiều để có thể đại diện tất cả công dân trên thế giới. 2.3. Khía cạnh văn hoá, xã hội: Những lo ngại về tác động tiêu cực của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tới văn hóa không chỉ của riêng Việt Nam, mà là nỗi lo chung của nhiều nước trên thế

giới. Bắt đầu từ những năm đầu tiên của thiên niên kỷ mới, nhân loại đã lo lắng về việc quá trình toàn cầu hóa làm biến mất các biểu đạt đa dạng của văn hóa. Thực tế có tình trạng “cá lớn nuốt cá bé”, “xâm lăng văn hóa” xảy ra trên thế giới. Ví dụ như ngôn ngữ là yếu tố quan trọng của văn hóa, nhưng các nhà ngôn ngữ học ước tính cứ 4 tháng có một ngôn ngữ chết đi và một nửa ngôn ngữ của thế giới có thể biến mất trước năm 2100. Khi ngôn ngữ mất đi, một loạt các mã văn hóa, thế giới quan, nhân sinh quan, vũ trụ quan liên quan đến văn hóa ấy cũng mất đi. Đó cũng chính là lý do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) ban hành Công ước “Bảo vệ và phát huy sự đa dạng các biểu đạt văn hóa” năm 2005 để bảo vệ chủ quyền văn hóa của các quốc gia trên thế giới. Công ước đã khuyến khích các quốc gia ban hành chính sách, pháp luật về văn hóa để điều tiết tác động trái chiều của quá trình hội nhập quốc tế về văn hóa. 2.4: Khía cạnh môi trường: Về môi trường, toàn cầu hóa cũng là một tác nhân vô hình gây ra ô nhiễm không khí nặng nề và cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. Lấy ví dụ điển hình là: Năm 2016, theo đó tại danh mục các vụ gây ô nhiễm môi trường nổi cộm, sự cố môi trường biển miền Trung do nước thải công nghiệp của Công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh (công ty Formosa) gây ra được xếp đứng đầu. Hiện tượng thủy sản chết lan trên diện rộng, bắt đầu từ vùng ven biển Hà Tĩnh, lan tiếp dọc ven biển các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế. Sự cố này đã gây thiệt hại nặng nề về kinh tế, xã hội và môi trưởng, trong đó chịu ảnh hưởng nặng nhất là ngành thủy sản, tiếp đến là hoạt động kinh doanh, dịch vụ, du lịch và đời sống sinh hoạt của ngư dân. Nguyên nhân gây ra sự cố môi trường làm hải sản chết hàng loạt tại ven biển bốn tỉnh miền Trung được xác định do công ty Formosa gây ra trong quá trình vận hành thử nghiệm tổ hợp nhà máy, đã có những vi phạm và để xảy ra sự cố, dẫn tới nước thải có chứa độc tố phenol, xyanua chưa được xử lý đạt chuẩn xả ra môi trường. Mặc dù Công ty Formosa đã nhận trách nhiệm, xin lỗi Chính phủ, nhân dân và bồi thường 500 triệu USD, nhưng những hậu quả để lại cho môi trường vô cùng nặng nề, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, sức khoẻ của người dân, ảnh hưởng tiêu cực tới an sinh xã hội. Ví dụ trên chỉ là một điển hình cho việc toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế ở Việt Nam đang có ảnh hưởng xấu đến môi trường và nguồn tài nguyên của nước ta. Ngoài ra còn rất nhiều nguy cơ tiềm ẩn về lâu dài ảnh hưởng tới môi trường