Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Up lay diem thoi khong co gi dau, Schemes and Mind Maps of Latin language

Em dung khóc thay em buon long anh

Typology: Schemes and Mind Maps

2021/2022

Uploaded on 10/27/2024

le-kieu-anh-1
le-kieu-anh-1 🇻🇳

4 documents

1 / 41

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
Câu 1: so sánh 2 gđoạn ptr của Mar
K/n:
Theo Philip Kotler thì: Marketing là 1 dạng hđộng của con ng nhằm thỏa mãn những nhu cầu và
mong muốn thông qua trao đổi.
Hay “Mar là 1 qtrình quản lý mang tính xh nhờ đó mà các cá nhân & tập thể có được những gì
họ cần và mong muốn thống qua vc tạo ra, chào bán, trao đổi những sp có gtrị vs những ng
khác”
Theo viện ng.c Marketing Anh: Marketing là chức năng qlý cty về mặt qlý toàn bộ các hđộng
kdoanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của ng tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về 1 mặt
hàng cụ thể đến vc đưa hàng hóa đó tới ng TD cuối cùng nhằm đbảo cho cty thu đc lợi nhuận
như dự kiến
Đây là 1 môn KHKD còn non trẻ, hthành và ptr trong tkỷ XX, cho đến nay Marketing ko ngừng
ptr cả về ndụng hđộng, tư tưởng kdoanh và lĩnh vực ứng dụng. Qtrình ptr này chia thành 2 gđoạn
chủ yếu:
-Marketing cổ điển (từ đầu đến giữa tkỷ XX) còn gọi là Mar truyền thống
-Mar hđại (giữa XX đến nay)
Sự giống nhau:
-Cả hai Mkt đều thực hiện tiến hành hđ trên thị trường và đều coi khâu tiêu thụ là khâu
quan trọng.
-Đều là hđ của con người.
-Đều là biện pháp , chủ trương KD
-Đều là mục tiêu vì lợi nhuận
Sự khác nhau:
+ Cổ điển:
Ra đời: trong đkiện xh tương đối ổn định và ttrg chưa có nhiều biến động gay gắt, dbiến cung
cầu chưa đặt ra những căng thẳng và bức xúc cho vđề tiêu thụ sp hhdv; sx và tdùng chưa có
những mâu thuẫn và kcách lớn. Cạnh tranh ttrg chưa trở nên qliệt, hình thức KD độc quyền còn
ptr mạnh ở nhiều nc => bối cảnh đó làm lợi thế nghiêng về phía nhà sxkd, vtrò và vị thế ng bán
đc đề cao trong qh thị trg => “Thị trường của ng bán”
Tư tưởng kdoanh: “Bán cái DN có”
-Mang t/c áp đặt đvs ttrg khách hàng
-Nhà kd k qtâm nghiên cứu nhu cầu của ttrg, k có đòi hỏi bức xúc phải tìm ra các
gpháp nhằm tmãn tốt nhất nhu cầu ttrg và kh.
Đề cương Marketing căn bản _ Như Ngọc CQ49/32.01 1
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f
pf20
pf21
pf22
pf23
pf24
pf25
pf26
pf27
pf28
pf29

Partial preview of the text

Download Up lay diem thoi khong co gi dau and more Schemes and Mind Maps Latin language in PDF only on Docsity!

Câu 1: so sánh 2 gđoạn ptr của Mar K/n: Theo Philip Kotler thì: Marketing là 1 dạng hđộng của con ng nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi. Hay “ Mar là 1 qtrình quản lý mang tính xh nhờ đó mà các cá nhân & tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thống qua vc tạo ra, chào bán, trao đổi những sp có gtrị vs những ng khác” Theo viện ng.c Marketing Anh: Marketing là chức năng qlý cty về mặt qlý toàn bộ các hđộng kdoanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của ng tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về 1 mặt hàng cụ thể đến vc đưa hàng hóa đó tới ng TD cuối cùng nhằm đbảo cho cty thu đc lợi nhuận như dự kiến Đây là 1 môn KHKD còn non trẻ, hthành và ptr trong tkỷ XX, cho đến nay Marketing ko ngừng ptr cả về ndụng hđộng, tư tưởng kdoanh và lĩnh vực ứng dụng. Qtrình ptr này chia thành 2 gđoạn chủ yếu:

  • Marketing cổ điển (từ đầu đến giữa tkỷ XX) còn gọi là Mar truyền thống
  • Mar hđại (giữa XX đến nay)  Sự giống nhau:
    • Cả hai Mkt đều thực hiện tiến hành hđ trên thị trường và đều coi khâu tiêu thụ là khâu quan trọng.
    • Đều là hđ của con người.
    • Đều là biện pháp , chủ trương KD
    • Đều là mục tiêu vì lợi nhuận  Sự khác nhau:
  • Cổ điển: Ra đời: trong đkiện xh tương đối ổn định và ttrg chưa có nhiều biến động gay gắt, dbiến cung cầu chưa đặt ra những căng thẳng và bức xúc cho vđề tiêu thụ sp hhdv; sx và tdùng chưa có những mâu thuẫn và kcách lớn. Cạnh tranh ttrg chưa trở nên qliệt, hình thức KD độc quyền còn ptr mạnh ở nhiều nc => bối cảnh đó làm lợi thế nghiêng về phía nhà sxkd, vtrò và vị thế ng bán đc đề cao trong qh thị trg => “Thị trường của ng bán” Tư tưởng kdoanh: “Bán cái DN có”
  • Mang t/c áp đặt đvs ttrg khách hàng
  • Nhà kd k qtâm nghiên cứu nhu cầu của ttrg, k có đòi hỏi bức xúc phải tìm ra các gpháp nhằm tmãn tốt nhất nhu cầu ttrg và kh.
  • Những nghiên cứu ttrg và kh thường mang tính chắp vá và thiếu triệt để
  • KH chưa đc coi là trung tâm của ng/c và thực hành Mar Ndung hđ: còn đơn giản, gắn liền vs hđộng tiêu thụ hh của các nhà sxkd
  • Tìm hiểu ttrg để bán hh
  • Các gpháp, kỹ năng kích thích tiêu thụ (như qcáo, kmại, ngthuật bán hàng…)  Nhiều ng đồng nhất hđ Mar cổ điển vs các hđộng bán hàng của DN. Do đó hhội Mar Mỹ đã đ/n: “Mar bao gồm các hđộng lquan đến luồng di chuyển sp và dv từ ng sx đến TD cuối cùng” Pvi pbiến: ở Mỹ Lvực ứng dụng: kd hh, dvụ chưa ptr sang các lvực khác của đsống xh MARKETING HĐẠI Tgian ra đời: giữa XX đến nay Hoàn cảnh ra đời:
  • Nền kt hh có những bước ptr vs tốc độ cao (do tđộng mãnh mẽ của cuộc cm KH-KT và các ntố khác) khiến cho cung vượt cầu, bắt đầu xh tình trạng hh bão hòa => Tiêu thu sp hhdv trở thành vđề bức xúc & là mối qtâm hàng đầu của DN;
  • Ctranh ttrg trở nên hết sức qliệt. Thêm vào đó, các Nnc đều ban hành đạo luật chống độc quyền và các gpháp chống độc quyền kdoanh hữu hiệu
  • Hành loạt các vđề kt-xh khác xh: khủng hoảng kt, sự phân chia lại ttrg, sự ptr của hthống XHCN…
  • Ttrg chuyển từ “ttrg của ng bán” sang “ttrg của ng mua”, địa vị của ng bán và ng mua có sự biến đổi căn bản  Lthuyết Mar cổ điển trở nên lỗi thời, cần phải điều chỉnh và thay thế cho phù hợp => đặt nền móng cho sự ra đời và ptr của lthuyết Mar hđại. Xét 1 cách toàn diện, so vs Mar cổ điển, Mar hđại k chỉ là sự kế thừa mà còn là 1 cuộc cm trong lvực kd Tư tưởng kd: “Chỉ sx và bán cái ttrg cần”

Hay “ Mar là 1 qtrình quản lý mang tính xh nhờ đó mà các cá nhân & tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thống qua vc tạo ra, chào bán, trao đổi những sp có gtrị vs những ng khác” Theo viện ng.c Marketing Anh: Marketing là chức năng qlý cty về mặt qlý toàn bộ các hđộng kdoanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của ng tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về 1 mặt hàng cụ thể đến vc đưa hàng hóa đó tới ng TD cuối cùng nhằm đbảo cho cty thu đc lợi nhuận như dự kiến

  • Mar k chỉ là 1 môn KH mà còn là ngthuật kd, nó là môn KHKD nghiên cứu tính quy luật của vc hthành nhu cầu ttrg, cùng vs hthống, bpháp nhằm đbảo cho mọi hđộng kd luôn phù hợp vs nhu cầu ttrg, trên cơ sở đó thực hiện các mtiêu đã lựa chọn. Trước hết, Marketing là 1 môn KH vì nó có đtượng nghiên cứu riêng, phương pháp ng.cứu riêng và ndung ng.c cụ thể:
  • Đtượng ng.c: là những qluật của ttrg cũng như biểu hiện đa dạng của nhu cầu ttrg o Cơ sở lý luận: các học thuyết ktế, nhất là biểu hiện đa dạng của nhu cầu ttrg o Mar lấy ttrg làm đối tượng nghiên cứu, có qhệ mật thiết vs nhiều môn khoa học khác: ktế học, sxkd… o Mar còn là môn KH csở rất qtrọng cho việc nghiên cứu những môn KH chuyên ngành nhứ: TCDN, Bhiểm, Nghàng… để thành công trong lý thuêýt và thực hành, Mar cần thiết phải nghiên cứu các môn KH có lquan mật thiết: Toán học, tâm lí học, xh học…
  • Ppháp nghiên cứu: cơ bản & bao trùm nhất trong nghiên cứu và thực hành Mar là pp duy vật biện chứng của Cnghĩa Mac (đòi hỏi phải ng.cứu svật htg trong xu thế ptr và vận động k ngừng và tính quy luật của các htrg và qtrình đó). Khi nghiên cứu còn xem xét ttrg và khách hàng như 1 tổng thể thống nhất nhưng k đồng nhất. Ngoài ra việc ng/c và thực hành Mar còn dựa trên các ppháp cụ thể như: pp thống kê, pp toán học, pp tổng hợp Thứ 2, Mar còn là ngthuật kdoanh
  • Mar nghiên cứu những qluật của ttrg, biểu hiện đa dạng của nghiên cứu ttr, trên cơ sở đó đề ra những ngtắc và ppháp ứng xử phù hợp nhất. Tuy nhiên sự thành công trong kd còn phụ thuộc rất lớn vào knghiệm, những bí quyết và cả những thủ pháp kdoanh. Nhà KD phải k ngừng tìm cho mình 1 ppháp thích ứng, knăn nhạy bén trong việc tận dụng thời cơ cũng như tạo ra những đặc thù có lợi thế trong kd nhằm thu hút KH và tăng cường knăng cạnh tranh
  • Việc vdụng lthuyết Mar vào thực tế k chỉ đòi hỏi sự am hiểu tường tận rõ ràng, những knghiệm thực tế và tài năng của bản thân nhà kd mà còn đòi hỏi sự sáng tạo và điều chỉnh cho phù hợp vs nhu cầu ttrg, đkiện cụ thể trong sxkd và tình huống của từng DN
  • Mar lấy ttrg làm đtg nghiên cứu chủ yếu và có qhệ mật thiết vs những môn kh khác nên Mar đòi hỏi tính khéo léo của ng làm kdoanh trong việc vdụng những kthức mình có để làm Mar. Người làm kd phải biết nắm bắt, ptr cơ hội và tận dụng những thời cơ kdoanh đến vs mình để có knăng đột phá trong kd.  Tóm lại, tính ngthuật của Mar phụ thuộc rất nhiều vào ng làm kdoanh, làm Mar có linh hoạt, nhạy bén, stạo hay k và cũng đòi hỏi nhà kd phải có đầy đủ tố chất, tài nằng cũng như knghiệm và óc phán đoán, tư duy cxác VD: Ngthuật Mar của Apple Chiến lược thứ 2: Tìm cách tiếp cận nhóm khách hàng tiên phong và để họ truyền thông giúp bạn Sáng tạo và độc đáo thôi chưa đủ để đảm bảo thành công. Bạn cần phải đạt tới và vượt qua "điểm bùng phát" (the tipping point) bao gồm nhóm khách hàng sớm thích ứng và nhóm khách hàng đại chúng sớm chấp nhận xu thế. Điều này được giải thích theo nguyên lý Law of Diffusion of Innovation áp dụng cho mọi sản phẩm công nghệ, từ lúc ra mắt cho tới khi ngừng sản xuất. Apple đã tự nhận cho mình sứ mệnh làm mê đắm các tín đồ công nghệ và những ai yêu thích sáng tạo. Đây cũng chính là những người sẽ giúp họ truyền bá hình ảnh cho những người khác. Họ thực hiện sứ mệnh này cho Apple trên mọi mặt trận: từ khắc tên lên iPhone đến trang bị iPad cho trường tiểu học. Chiến lược thứ 3: Tạo ấn tượng khác biệt nhưng vẫn không xa rời thực tế nhu cầu của khách hàng Chắc chắn không phải Apple không gặp tình trạng bị từ chối, và đương nhiên bạn cũng vậy. Thực ra, cho đến tận thập kỉ trước, việc sở hữu một món đồ của Apple làm bạn cảm thấy phiền toái hơn là thấy mình sành công nghệ. Nhất là với dân lập trình. Nếu muốn tỏ ra “sành điệu, cá tính” một tí thì có thể bạn sẽ chọn Linux. Nhưng hiện nay có thể thấy rất nhiều lập trình viên đã chọn Mac. Theo Guy Kawasaki viết trong cuốn Enchantment của ông thì lý do những máy Mac đầu tiên thất bại giữa thời đại PC thống trị là vì những người tạo ra Mac khi đó tưởng mình biết nhu cầu của mọi người. Họ đã tạo ra những chiếc máy tính khác biệt và dễ sử dụng, nhưng cấu hình yếu và đắt.
  • Thứ nhất, tư tưởng bán cái DN có chỉ tổn tại ở gđ Mar cổ điển khi XH vẫn tương đối ổn định, chưa có những cạnh tranh gay gắt và những mtiêu quyết liệt giữa cug-cầu. Ở gđoạn này, vốn tiêu thụ sp hh chưa bức xúc trong cá DN, lợi thể nghiêng về ng sxkd và ttrg là ttrg của ng bán
  • Thứ hai, o khi lsử đã có những chuyển biến căn bản, cuộc cm KHKT và sự phân chia lại ttrg sau ctranh tgiới thứ 2 làm cho qhệ cung cầu thay đổi, tạo ra khoảng cách chênh lệch khá lớn giữa sx và tiêu dùng -> ttrg trở nên bão hòa và vđề tiêu thụ sản phẩm trở nên bức xúc và vô cùng gay gắt o Cung > cầu -> các DN ctranh vs nhau qliệt để giành giật ttrg và lôi kéo KH nhắm tới mtiêu là lợi nhuận. nếu DN nào cũng giữa tư tưởng “bán cái DN có” mà k đổi mới tư tưởng sẽ làm cho sp của mình sx ra k thể tiêu thụ được vì k thể đáp ứng nhu cầu ttrg cũng như kh -> DN phá sản o Khi ttrg đã có những biến chuyển căn bản về địa vị ng mua và ng bán, ttrg của ng bán thành ttrg của ng mua thì mọi lợi ích nghiêng về phía ng mua, đòi hỏi DN phải tmãn tốt nhất nhu cầu của KH để có thể tồn tại trong đkiện cạnh tranh khốc liệt. Hơn nữa, nền kttrg ngày càng ptr, xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh, nhu cầu của KH ngày càng đa dạng & phong phú, thường xuyên thay đổi và khắt khe hơn, đòi hỏi DN cũng phải đổi mới tư tưởng kdoanh của mình cho phù hợp theo. Vì vậy, muốn đứng vững trên ttrg và có đc lòng tin từ kh thì DN buộc phải thay đổi tư tưởng kd Câu4: Hiểu ntn về triết lý kd “KH luôn luôn đúng” K.n: Theo Philip Kotler thì: Marketing là 1 dạng hđộng của con ng nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi. Hay “ Mar là 1 qtrình quản lý mang tính xh nhờ đó mà các cá nhân & tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thống qua vc tạo ra, chào bán, trao đổi những sp có gtrị vs những ng khác” Theo viện ng.c Marketing Anh: Marketing là chức năng qlý cty về mặt qlý toàn bộ các hđộng kdoanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của ng tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về 1 mặt hàng cụ thể đến vc đưa hàng hóa đó tới ng TD cuối cùng nhằm đbảo cho cty thu đc lợi nhuận như dự kiến 2 gđoạn ptr của Mar
  • Mar hđại có tư tưởng kdoanh “bán cái ttrg cần” gắn liền vs triết lý kd “KH luôn luôn đúng” Đây là thứ tư duy kd hiện đại nhất, tiến bộ nhất, là triết lý kd qtrọng nhất và được duy trì trong suốt qtrình tồn tại và ptr của Mar hđại
  • Ndung triết lý: o KH là nvật trung tâm của hđ KD o Csóc KH là công việc qtrong nhất trong kd o Luôn đặt mình vào địa vị KH và suy nghĩ theo lối suy nghĩ của họ
  • Csở lý luận: đây là triết lý xuất fát từ tư tưởng “bán cái ttrg cần” lấy KH là trung tâm của mọi hđộng ng.c và thực hành Mar, đồng thời coi việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của KH là mtiêu qtrọng nhất của Mar
  • Cơ sở thực tiễn: chính là hoàn cảnh ra đời của Mar hđại: xh đầy rẫy mâu thuẫn và khủng hoảng. o Sau ctranh tgiới thứ 2, do tác đọng mạnh mẽ của cuộc CMKHKT và các ntố khác, nền kt hàng hóa có những bc ptr và đạt trđộ cao -> cung > cầu, xhiện tình trạng bão hòa hh -> sự chênh lệch giữa sx và tdùng khá lớn, tạo ra những mâu thuẫn gay gắt, vđề tiêu thụ sp hhdv trở thành vđề bức xúc và là mối qtâm hàng đầu của các DN o ctranh trên ttrg trởnên vô cùng gay gắt và qliệt. Các Nnc bđầu ban hành luật chống độc quyền và thực hiện những bp chống độc quyền hữu hiệu o Bên cạnh đó, hàng loạt các vđề kt xh khác, khủng hoảng kt, sự phân chia lại ttrg  Cần chuyển đổi tư tưởng, khi mà có sự biến đổi căn bản giữa vtrí của ng mua và ng bán sang “Bán cái ttrg cần” vs triết lý “KH luôn luôn đúng”
  • Gpháp thực hiện triết lý: o Coi trọng các hđộng ngcứu KH: tâm lý, đặc điểm tiêu dùng, tập quán tiêu dùng và sở thích, thị hiếu của KH o Đa dạng hóa các gpháp KD thỏa mãn nhu cầu đa dạng của KH o Thiết lập hthống csóc KH và phục vụ KH tốt nhất

chọn ttrg mtiêu cùng vs các clược Mar phù hợp nhằm khám phá nhu cầu của ttrg và đưa ra 1 hthống các gpháp để thỏa mãn nhu cầu của ttrg & KH mtiêu.  Tiêu thụ vẫn là vđề đc Mar hđại qtaam nhưng có sự khác biệt. Bán hàng được coi là vđề cơ bản nhất và duy nhất trong lthuyết Mar cổ điển, mọi hđộng nhằm tập trung vào vđề này. Trong khi đó, ở lthuyết Mar hđại: bán hàng chỉ là 1 khâu, chỉ là bề nổi của vđề. Chỉ khi đi sâu vào nghiên cứu ttrg, sp, kphá và đáp ứng được nhu cầu đó mới đem lại thành công cho DN.  Bản chất của Mar… Câu6: tsao Mar hđại k chỉ là sự kế thừa mà còn là 1 cuộc cm trong lvực kd K/n Theo Philip Kotler thì: Marketing là 1 dạng hđộng của con ng nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi. Hay “ Mar là 1 qtrình quản lý mang tính xh nhờ đó mà các cá nhân & tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thống qua vc tạo ra, chào bán, trao đổi những sp có gtrị vs những ng khác” Theo viện ng.c Marketing Anh: Marketing là chức năng qlý cty về mặt qlý toàn bộ các hđộng kdoanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của ng tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về 1 mặt hàng cụ thể đến vc đưa hàng hóa đó tới ng TD cuối cùng nhằm đbảo cho cty thu đc lợi nhuận như dự kiến Từ giữa tkỷ XX đến nay, trong đkiện:

  • Xh: đầy rẫy những mâu thuẫn và khủng hoảng
  • Ttrg: cung mâu thuẫn vs cầu trên nhiều phương diện// cạnh tranh gay gắt và qliệt/// Ttrg của ng mua Lthuyết Mar cổ điển vs ndung đơn giản, tư tưởng kd lạc hậu đã trở nên lỗi thời, cần phải điều chỉnh và thay đổi cho phù hợp. Đó là nền móng cho sự ra đời của lthuyết Mar hđại. Kế thừa: giống nhau Cách mạng:
  • Khác vs tư tưởng kd của Mar cổ điển “bán cái DN có” mang t.chất áp đặt vs ttrg, KH, hđộng ng.c ttrg&KH mang tính chắp vá & thiếu triệt để, tư tưởng kd của Mar hđại “bán cái ttrg cần” mới chính là vđề cơ bản, cốt lõi của Mar. Do đó, vc ng/c ttrg và KH là trung tâm của Mar hđại, lấy vc tmãn nhu cầu ttrg là mtiêu qtrọng nhất của hđ Mar
  • Ndung hđộng của Mar hđại k chỉ đơn giản là tìm kiếm ttrg và giải pháp tiêu thụ thuần túy, mà còn nghiên cứu, nắm bắt lấy vc thỏa mãn kh làm trung tâm của hđ Mar -> đề cao vtrò của KH trong kdoanh
  • Nếu như Mar cổ điển chỉ chú trọng đến khâu tiêu thụ sp thì nay, tư tưởng Mar hđại đã xâm nhập vào 3 khâu qtrọng của qtrình sx: bđầu từ khi sp sx ra (ng.cứu ttrg), tiếp đến là qtrình sx (tkế sp và tiến hành sx) và tiêu thụ sx cùng vs các dvụ csóc KH sau bán hàng (hậu mãi) -> Mar hđại giúp các nhà kd trả lời đc 2 vđề căn bản của mọi hđộng kdoanh: Sx cái j? Tiêu thụ ntn?
  • Trong Mar hđại “tiêu thụ chỉ là phần nổi của tảng băng”. Trong hoàn cảnh ttrg của ng bán, Mar cổ điển ít qtâm đến nhu cầu ttrg & các gpháp đáp ứng nhu cầu đó. Cho đến khi địa vị ng mua & ng bán thay đổi căn bản trở thành “ttrg của ng mua”, Mar hđ qtâm đến nhu cầu ttrg, lấy KH làm trung tâm và tìm các gpháp tốt nhất nhằm thỏa mãn nhu cầu đó
  • Pvi hđộng của Mar hđại là ở hầu hết các nc theo nền ktế ttrg còn Mar cổ điển chỉ ở Mỹ
  • Lvực ứng dụng: rộng rãi trong nhiều lvực ctrị-kt-xh
  • Sự khác biệt còn thể hiện ở xu hướng ptr mới của Mar o Mar xuất phát từ việc phân tích ng/c các sp dv có thể thỏa mãn chứ k phải phân tích ng.c KH sau đó mới tìm cách thỏa mãn o Xđịnh ttrg: là tập hơpk những ng mua hoặc có thể mua sp trong 1 tình huống nhất định nhằm tmãn 1 nhu cầu nào đó của con ng o Cuộc chiến Mar ngày nay k phải là cuộc chiến về chất lượng sp mà là cuộc chiến của việc khắc họa sp vào tâm trí NTD. Theo đó, trở thành ng dẫn đầu ttrg qtrọng hơn là ng cung cấp sp tốt hơn VD: Sp bột giặt OMO & Tide. Có thể nói Tide clượng tốt hơn nhưng thị phân nhỏ hơn vì OMO đã khắc họa & chiếm đc trong suy nghĩ của NTD VN Câu7: Mtr Mar vĩ mô có những ntố nào? Chúng có tác động gì đến hđộng mar của DN K/n: Theo Philip Kotler: “Mtrg Mar của Cty là tập hợp những tác nhân và những lực lượng hđộng ở bên ngoài cty có ahg đến khả năng qtrị Mar trong việc thiết lập và duy trì mqh hợp tác tốt đẹp vs các KH mtiêu”

Vào những năm 90, tại nhiều nước phát triển tỷ lệ những người sống độc thân tăng lên, tỷ lệ sinh đẻ càng giảm, tỷ lệ người già ngày càng tăng và trẻ em ngày càng giảm. Các công ty sản xuất thức ăn và đồ dùng trẻ em có nguy cơ mất dần khách hàng. Họ buộc phải chuyển dần sang phục vụ các khách hàng lớn tuổi bằng cách đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới như sữa chống loãng xương cho phụ nữ có tuổi, shampo cho tóc trên 40, kem dưỡng da cho phụ nữ trên 50, bảo hiểm cho người già. Các quảng cáo "Trẻ em là mối quan tâm của chúng ta" được thay bằng các quảng cáo "Chăm sóc người già như bố mẹ". Các công ty du lịch, khách sạn cũng có thể thu hút thêm các khách hàng độc thân, nhàn rỗi. Nhiều công ty cung cấp thức ăn trẻ em đã mở thị trường mới tại các nước đang phát triển, nơi có tỷ lệ trẻ em cao

2. Mtrg kinh tế : đóng vtrò qtrọng nhất vào sự vđộng và ptr của thị trg bởi sự tcá động của các ntố kt có thể ahg trực tiếp or gián tiếp đến dbiến của cung, cầu, mqh cung-cầu, đến quy mô & đ.điểm các mqh trao đổi trên ttrg

  • Tốc độ ptr của nền ktế, xu hướng tăng của GDP và tỷ lệ lạm phát ahg trựctiếp đến sức mua của ttrg
  • nhu cẩu cảu thị trường phụ thuộc rất lớn vào khả năng mua sắm của khách hàng trên thị trường hàng tiêu dung , khả năng mua sắm phụ thuộc rất lớn vào thu nhập của dân cư, mức gía ..
  • sự phân tầng lớp trong thu nhập và mua sắm điều đáng chú ý đối với các NQTMKT,phần lớn thu nhập của người dân do tiền lương, thu nhập ngời lương, thu nhập từ bán sphẩm.. đem lại nguồn tiền lương tăng lên rất chậm, trái lại nguồn thu nhập ngoài lương đối với một bôk phận dân cư là rất lớn và chi phí ko kiểm soát đc. Do đó tại thị trường VN mức bình dân về mua sắm cũng có , những mức tiêu dung theo xu hướng ‘ thường lưu hoá’ cũng rất lớn nên tạo cơ hội kd cho các ngành
  • chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phân của Đảng có sức hút lớn đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. sự phát triển đa dạng của các thành phần kinh tế đặc biệt trong điều kiện hệ thống doanh nghiệp nhà nước vẫn ko thể nào phảt huy đc vai trò như mong muốn đã tạo nên một thi trường khổng lồ về cả hàm tư liệu sx , hàng tiêu dùng
  • Ngoài ra các yếu tố tỉ lệ lạm phát tốc đôk tăng trưởng kinh tế , lãi suất ngân hàng… đều tác động đên sự hoạt động của DN  nhân cứ yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến cả cung và cầu , trên cơ sở xác định đc cầu thị trường giúp nhà MKT đưa ra chiến lược kd hiệu quả , xác định đc lượng cung cần thiết do đó thu lợi nhuận. Trong hơn mười năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng nhanh. Năm 2001 mức tăng trưởng GDP của Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc. Thu nhập của dân chúng tăng, đầu tư trong và ngoài nước vẫn ở mức cao, lạm phát thất nghiệp thấp, nhà nước cũng có chính sách kích cầu. Đây chính là các điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh.

Mặt khác, Việt Nam đang chuyển mạnh sang nền kinh tế thị trường, đồng thời từng bước chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Việt Nam đã ký hiệp định thương mại Việt - Mỹ, là thành viên ASEAN, APEC và đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào cuối năm 2006. Trong điều kiện đó, cạnh tranh sẽ ngày càng gia tăng cả về quy mô và mức độ. Nhà nước buộc các ngành phải xây dựng lộ trình hội nhập để thích nghi với môi trường cạnh tranh trên phạm vi quốc tế. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp phải tái cấu trúc, đổi mới công nghệ, sản phẩm dịch vụ, thay đổi tư duy kinh doanh, hướng tới khách hàng thì mới có thể tồn tại và phá

3. Yếu tố văn hoá – xh.

  • VH là một hệ thống giá trị, quan điểm , nhiềm tin. truyển thống và các chuẩn mực hành vi đơn nhất với một nhóm người cụ thể nào đó đc chia sẻ một cách thị trường ( VH là hệ thống các gía trị , những quan niệm, những chuẩn mực , hành vi, đặc điểm của con người đc hình thành trong điều kiện ktế,chính trị,xh nhất định)
  • Yếu tố VH bao gồm :
  • Truyển thống VH
  • phong tục tập quán
  • tín ngưỡng dân cư
  • trình độ VH  n/cứu VH thấy đc ảnh hường sâu sắc và rộng rãi đến tâm lý, tình cảm , nguyên tắc sống của dân cư… giúp DN lựa chọn sphẩm KD cho phù hợp, lựa chọn cách thức tác động vào từng đối tượng khách hàng cho phù hợp  Văn hoá Việt Nam hướng về tình cảm gia đình. Do vậy, quảng cáo thực phẩm, đồ dùng gia đình... mang hình ảnh gia đình đầm ấm thì dễ gây ấn tượng, dễ được chấp nhận. Hãng xe tắc xi Thành hưng quảng cáo: "xe gia đình, xe của chúng mình!".  Các doanh nghiệp muốn xuất khẩu cũng phải nghiên cứu cách đặt tên cho sản phẩm xuất khẩu của mình như thế nào để không gây ra các ấn tượng xấu cho khách hàng ở các nước nhập khẩu?  Trong các vụ đình công tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tỷ lệ đình công xảy ra tại các doanh nghiệp Hàn Quốc và Đài Loan chiếm số đông. Một trong các lý do xảy ra đình công là xung đột về văn hoá giữa công nhân Việt Nam và các ông chủ nước ngoài Hàn Quốc và Đài Loan. 4. Yếu tố chính trị :

Ví dụ:  Điện thoại công nghệ VoiIP cạnh tranh mạnh với điện thoại đường dài truyền thống,  E-mail, e-card cạnh tranh với thư, bưu ảnh bưu thiếp truyền thống.  Điện thoại di động nội vùng cạnh tranh với điện thoại cố định, điện thoại di động.  Thương mại điện tử ảnh hưởng đến Bưu chính truyền thống  Thanh toán điện tử cạnh tranh với chuyển tiền truyền thống  Báo điện tử cạnh tranh với báo chí truyền thống  CityPhone cạnh tranh với điện thoại cố định...

6. Yếu tố tự nhiên

  • Yếu tố địa lý : đc xác đinh bời danh giới địa lý thoe quy đinh của quốc tế hình thành các quốc gia .n/cứu yếu tố tự nhiên vói nội dung:
  • Tình trạng thời tiết , khi hậu ở từng vùng thị trường
  • Nguồn tài nguên thiên nhiên , trừ lượng
  • Ô nhiễm môi trường  n/cứu yếu tố tự nhiên giúp DN nhân biết đc sự tác động của các yếu tố địa lý tới DN tư đó đưa ra chiến lược thích hợp Kết luận: n/cứu 6 yếu tố môi trường vĩ mô giúp DN lựa chọn thị trường xâm nhập cho phù hợp với khả năng của mình và hoạt động kd cho phù hợp với môi trường từ đó nầng cao hiệu quả kd Vào những năm 60 dư luận thế giới đã cảnh báo về vấn đề ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất và tiêu dùng của con người gây ra. Nhiều tổ chức bảo vệ môi trường ra đời và đã hoạt động tích nhằm hạn chế những ô nhiễm do chất thải của các ngành công nghiệp và chất thải tiêu dùng gây ra. Trước tình thế đó, các ngành sản xuất hàng hoá cũng bắt đầu phải thay đổi công nghệ sản xuất nhằm giảm ô nhiễm môi trường như sử dụng bao bì dễ tái chế, sử dụng xăng không chì, sử dụng hệ thống lọc nước, khí thải. Các sản phẩm "thân thiện với môi trường" như xe đạp điện, ô tô điện, ô tô khí ga, xăng không chì...ngày càng xuất hiện nhiều và đang chiếm được thiện cảm của người tiêu dùng và xã hội. Trong những năm gần đây, giá dầu trên thế giới đã tăng nhanh chóng. Đây là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng nhiều xăng dầu, nhưng cũng là động lực để các doanh nghiệp nghiên cứu đưa ra nhiều sản phẩm mới như xe chạy bằng ga, điện... Câu8: Những ntố thuộc mtrg Mar vi mô tác động ntn đến hđộng Mar của DN MÔI TRƯỜNG MARKETING VI MÔ

Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố có quan hệ trực tiếp đến hoạt động Marketing của công ty và ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng. Đó là các nhà cung cấp ứng, những người môi giới, các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, các công chúng trực tiếp. Khác với môi trường vĩ mô, doanh nghiệp có thể tác động đến môi trường vi mô thông qua các chính sách, chiến lược kinh doanh của mình. 3.3.1. Các yếu tố và lực lượng bên trong doanh nghiệp Hoạt động Marketing không phải là một hoạt động riêng rẽ trong doanh nghiệp. Ngược lại nó bị chi phối bởi các lực lượng, các yếu tố khác trong doanh nghiệp. Do vậy: Chiến lược Marketing là một bộ phận của chiến lược doanh nghiệp. Do vậy hoạt động Marketing chịu sự chi phối, điều hành trực tiếp cuả Ban giám đốc.  Chức năng Marketing phải kết nối chặt chẽ với các chức năng khác trong doanh nghiệp như Tài chính, Kế toán, Nhân lực, R&D, Sản xuất, Vật tư, Kế hoạch. Do vậy, người phụ trách Marketing phải biết kết nối và nhận được sự đồng tình, hỗ trợ của các bộ phận liên quan. Ví dụ, nếu nhà quản trị Marketing dự định tung ra thị trường một sản phẩm mới, anh ta phải thảo luận với các chức năng khác xem có đủ nguồn tài chính, công nghệ, thiết bị, nhân lực ... để thực hiện dự định đó không? Ngoài ra, còn có những cản trở do mâu thuẫn giữa các nhà quản trị các chức năng khác nhau trong công ty. Nhà quản trị sản xuất thì muốn duy trì lâu dài các sản phẩm tiêu chuẩn hoá. Nhà quản trị Marketing thì thấy cần thiết phải đa dạng hoá sản phẩm cho các đoạn thị trường khác nhau. Nhà quản trị tài chính thì không muốn chi phí nhiều cho chiến dịch quảng cáo... Để thực hiện thành công chiến lược Marketing, cần phải xây dựng được sự cam kết thực hiện chương trình Marketing đối với mọi thành viên trong công ty. Đó chính là công tác Marketing bên trong. 3.3.2. Các nhà cung ứng Các nhà cung ứng cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp hoạt động. Đó là tài chính, điện, nước, vật tư, máy móc thiết bị... Nếu quá trình cung cấp các đầu vào này bị trục trặc thì ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh. Đặc biệt, giá cả và dịch vụ của nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải hiểu biết, quan tâm và xây dựng mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp. Đối với lĩnh vực chế biến thực phẩm, có được nguồn nguyên liệu ổn định là yếu tố tiên quyết cho sự thành công của công ty. Để đảm bảo các nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, nhiều công ty đã có các chính sách xây dựng mối quan hệ ổn định, hỗ trợ cho các nhà cung cấp. Công ty mía đường Lam Sơn tỉnh Thanh Hoá đã xây dựng được vùng nguyên liệu mía ổn định thông qua các chính sách như hỗ trợ nông dân vốn, giống, phân bón, kỹ thuật, và cao hơn nữa là cho phép nông dân mua cổ phẩn của nhà máy khi nhà máy tiến hành cổ phần hoá. Như vậy, nông dân trở thành người đồng sở hữu nhà máy, quyền lợi của họ gắn liền với sự phát triển của nhà máy. Chính họ

Khách hàng tạo nên thị trường của doanh nghiệp. Thường người ta có thể chia thành 5 loại thị trường như sau:  Thị trường người tiêu dùng  Thị trường khách hàng doanh nghiệp  Thị trường các nhà buôn trung gian  Thị trường các cơ quan tổ chức Đảng, Nhà nước  Thị trường quốc tế Nhu cầu, mong muốn, khả năng thanh toán, mục đích và động cơ mua sắm của các thị trường này là khác nhau. Do vậy, doanh nghiệp cần nghiên cứu riêng một cách cẩn thận từng loại thị trường này. Vấn đề này sẽ được nghiên cứu kỹ trong phần phân đoạn thị trường ở chương sau. 3.3.5. Đối thủ cạnh tranh Yếu tố cạnh tranh tác động lớn đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Các nhà quản trị Marketing luôn luôn quan tâm đến hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, đến các chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến của các đối thủ. 1) Các loại cạnh tranh Một công ty thường gặp phải sự cạnh tranh từ 3 nguồn khác nhau như sau:  Cạnh tranh giữa các nhãn hiệu khác nhau của các sản phẩm cùng loại. Chẳng hạn, đó là sự cạnh tranh giữa dịch vụ điện thoại di động Mobifone và Vina-phone, giữa dịch vụ internet FPT và VDC, giữa dịch vụ VoIP 171 và 178, giữa dịch vụ hàng không của Vietnam Airline và Pacific Airline...  Cạnh tranh giữa các sản phẩm thay thế. Các loại sản phẩm khác nhau nhưng có thể mang lại lợi ích tương tự cho khách hàng. Ví dụ: e-mail thay cho thư tín, E-card thay cho bưu ảnh, Fax thay cho điện báo, máy nghe đĩa compact thay cho cassetes, đi máy bay thay cho đi tàu hoả... Với giá vé thấp và chuyến bay thường xuyên, hãng hàng không Southeast Airline của Mỹ đã tuyên bố cạnh tranh ngay với cả ô tô liên tỉnh.  Cạnh tranh giành túi tiền của khách hàng. Bất kỳ công ty nào cũng bị cạnh tranh bởi các công ty khác đang nhằm vào giành lấy túi tiền của khách hàng, trong khi túi tiền của họ thì có hạn. Với ngân sách chi tiêu có hạn, khách hàng lại có nhiều nhu cầu khác nhau. Tất nhiên, họ sẽ có những kế hoạch chi tiêu nhất định, và giành sự ưu tiên cho các nhu cầu thiết yếu hay cấp bách. Tuy nhiên, bằng các chiến lược Marketing linh hoạt, công ty có thể cạnh tranh để giành lấy sự ưu ái chi tiêu của khách hàng cho sản phẩm của mình. 3.3.6. Công chúng trực tiếp Trong phần này, chúng ta sẽ trả lời các câu hỏi sau đây:  Ai là công chúng trực tiếp của doanh nghiệp?  Vai trò của họ đối với doanh nghiệp?

Công chúng trực tiếp là bất lỳ một nhóm, một tổ chức nào có mối quan tâm, có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Công chúng trực tiếp sẽ ủng hộ hoặc chống lại các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp, tức là tạo thuận lợi hay gây khó khăn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phân loại công chúng và xây dựng các mối quan hệ phù hợp với từng loại. Theo cách này có thể chia công chúng thành 3 loại:  Công chúng tích cực. Đây là nhóm công chúng có thiện chí đối với doanh nghiệp.  Công chúng tìm kiếm. Đây là nhóm công chúng mà doanh nghiệp phải tìm cách thu hút, lôi kéo họ ủng hộ.  Công chúng phản ứng là nhóm người không có thiện chí với doanh nghiệp, cần phải đề phòng phản ứng của họ. Cụ thể hơn, ta có thể thấy có các nhóm công chúng sau đây (thuộc về một trong 3 loại trên):  Các tổ chức tài chính, ngân hàng, tín dụng, các cổ đông. Họ đảm bảo cho doanh nghiệp nguồn vốn kinh doanh. Nhóm công chúng này quan tâm đến sự hoạt động kinh doanh có hiệu quả của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn có được sự thiện cảm của họ thì phải kinh doanh phát đạt, tài chính lành mạnh và thông tin thường xuyên với họ về tình hình tài chính doanh nghiệp.  Các cơ quan thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, truyền thanh. Họ đưa tin tuyên truyền cho doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp chiếm được thiện cảm của xã hội. Các cơ quan chính quyền. Thông qua luật pháp, các cơ quan chính quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp, chủ trương chính sách của Nhà nước.  Các Tổ chức bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ môi trường ngày càng có tiếng nói trong dư luận xã hội. Các công ty phải tránh sự lên tiếng phản đối của các tổ chức này, vì như vậy sẽ gây tiếng xấu trong dư luận xã hội.  Cán bộ công nhân viên trong công ty. Đây là nhóm khách hàng hàng bên trong doanh nghiệp. Họ là nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp. Họ cần được quan tâm, động viên, đánh giá đúng mức. Họ cũng cần được thông tin thường xuyên về tình hình hoạt động của công ty, được tham gia vào quá trình xây dựng kế hoạch, quá trình quản lý... Quần chúng đông đảo. Họ có thể trở thành khách hàng của công ty. Nếu dư luận của quần chúng đối với công ty là xấu thì chắc chắn công ty sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh. Do vậy, công ty phải theo dõi thường xuyên dư luận công chúng về công ty và sản phẩm của công ty. Công ty cũng cần phải tham gia vào các hoạt động tài trợ giúp đỡ địa phương để tạo ra hình ảnh tốt đẹp về công ty trong con mắt công chúng. Các doanh nghiệp phải quan tâm đến công chúng trực tiếp, có bộ phận chuyên phụ trách lĩnh vực quan hệ với công chúng (Public Relation). Câu9: Những ntố nào ahg đến hvi mua của ng tdùng? Hãy lấy vd để minh họa