

































Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
hi vọng sẽ giúp đỡ cho các bạn
Typology: Schemes and Mind Maps
1 / 41
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
Đại dịch Covid-19 đã khiến cho nền kinh tế toàn cầu lâm vào tình trạng suy thoái và khó có thể hồi phục trong một vài năm. Trong nỗ lực khôi phục lại nền kinh tế, các gói hỗ trợ tài chính cùng với chính sách kích cầu đang được Chính phủ Việt Nam cũng như các nước khác triển khai toàn thế giới. Cùng với chương trình hỗ trợ lãi suất, hoạt động cho vay tiêu dùng đang được các ngân hàng thương mại không ngừng mở rộng và thu hút được sự quan tâm của khách hàng. Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ. Do vậy thu nhập của ngân hàng phụ thuộc vào nhóm các hoạt động của ngân hàng. Hoạt động cho vay tiêu dùng là hoạt động quan trọng của cho vay ngân hàng nhằm bảo đảm tăng thu nhập. Vì vậy phát triển cho vay tiêu dùng là một trong những vấn đề hết sức quan trọng nhằm đảm bảo đảm thu nhập và thương hiệu của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Để tồn tại, phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả thì vấn đề cho vay tiêu dùng trong các ngân hàng là cấp thiết và có ý nghĩa hết sức quan trọng của các ngân hàng thương mại. Với sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, hoạt động cho vay tiêu
kể cả về dư nợ cho vay, số lượng khách hàng và hiệu quả hoạt động mang lại. Tuy nhiên so với tiềm năng, lợi thế vốn có của mình thì hoạt động cho vay tiêu dùng của MB vẫn chưa vận dụng hết lợi thế đó. Vì vậy, phát triển cho vay tiêu dùng là một vấn đề cần được đặt ra để MB khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của mình nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn, giảm thiểu rủi ro và gia tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh. Căn cứ vào những vấn đề trên, em đã chọn đề tài “ Hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Minh Khai ” làm đề tài cho bài tiểu luận của mình
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nhằm tìm hiểu hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB, các thuận lợi và khó khăn trong CVTD. Trên cơ sở đó, phân tích tình hình hoạt động này, để từ đó có thể phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tốt hơn.
hàng thương mại. Phân tích, đi sâu nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Minh Khai từ năm 2018-2020. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đưa ra một số ý kiến nằm phát triển hoạt động này tại ngân hàng.
Phương pháp chung: nghiên cứu tư liệu, tài liệu có sẵn từ đa dạng các nguồn. Sử dụng các công cụ internet để điều tra khách quan các vấn đề đã đặt ra. Phương pháp cụ thể: Tổng hợp, phân tích tài liệu đã được chọn lọc, điều tra và tiến hành thống kê, phân tích các dữ liệu thu thập được. Bài viết có sử dụng các phương pháp: phân tích-tổng hợp, so sánh.... Kết hợp sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống, thống kê, phương pháp chuyên gia và tổng hợp, dựa trên những tài liệu thực tiễn của các ngành có liên quan đến phạm vi nghiên cứu để làm rõ vấn đề mà đề tài đề cập. Ngoài ra, Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, bài viết đã sử dụng phương pháp điều tra tình hình thực tế, tìm thông tin trên Internet để thu thập số liệu và tài liệu có liên quan đến đề tài.
5. Kết cấu khóa luận Ngoài lời mở đầu, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu và biểu đồ, tiểu luận bao gồm 3 chương với nội dung cơ bản như sau: Chương 1: Lý luận cơ bản về phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng MB chi nhánh Minh Khai Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng MB chi nhánh Minh Khai
khách hàng là doanh nghiệp. Những điều trên khiến cho việc thực hiện và quản lý, kiểm tra, phòng ngừa các khoản tín dụng cá nhân của các ngân hàng là khá tốn kém, mất nhiều chi phí cho các khoản tín dụng này.
- Hệ thống thông tin khách hàng không đầy đủ. Một đặc điểm của hoạt động cho vay ngân hàng hiện tại nói chung và hoạt động CVTD nói riêng đó là sự bất cân xứng trong vấn đề thông tin giữa ngân hàng và khách hàng. Việc “vay mượn” giữa các ngân hàng và khách hàng được thành lập thành hợp đồng tín dụng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu một bên có nhiều thông tin hơn có thể có những hành vi gây tổn thất đối với bên ít thông tin hơn. Thực tế, để có được khoản vay thì các khách hàng có thể giấu đi các thông tin về tình hình sức khỏe, tài chính của mình, vì thế ngân hàng sẽ khó xác định được chính xác các thông tin mà khách hàng cung cấp. Trong hoạt động cho vay, các ngân hàng luôn là người có ít thông tin về tình hình tài chính, mục đích sử dụng vốn được cấp của khách hàng cá nhân, điều đó dẫn rủi ro cho các ngân hàng. - Nguồn trả nợ có thể biến động Cho vay tiêu dùng chứa đựng nhiều rủi ro, sở dĩ như vậy là vì nguồn trả nợ của khách hàng là thu nhập của họ. Mà những khoản thu nhập này biến động, không ổn định. Các khoản thu nhập này phụ thuộc vào sức khỏe, công việc của khách hàng và tình trạng nền kinh tế, lạm phát, tình hình thất nghiệp. Do đó, khi kinh tế khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp gia tăng thì thu nhập của khách hàng bị ảnh hưởng mạnh, khi đó khách hàng khó có thể trả nợ được. Vì thế, mà các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi vay.
nhà, thậm chí là mua xe hơi và mua nhà đất… Những người khác, tuy không có bảng lương và quyết định tuyển dụng, nhưng có tài sản đảm bảo thì có thể vay tiền cho con em học nghề, đi du học, cho người thân đi chữa bệnh hay đi du lịch ở nước ngoài.
Mọi khách hàng đều có nhu cầu tiêu dùng hàng hoá. Tuy nhiên rào cản lớn nhất đối với họ là thu nhập. Việc tiền lương được chia ra và trả định kỳ vào những ngày cố định trong tháng khiến cho khách hàng không thể ngay lập tức có khoản tiền để tiêu dùng. Do vậy việc cho vay tiêu dùng sẽ cung cấp cho khách hàng một nguồn tín dụng đủ lớn để họ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của mình. Mở rộng hình thức tín dụng tiêu dùng trong ngân hàng giúp người dân tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn mà không cần tìm đến những đối tượng cho vay nặng lãi, người dân có cơ hội tích luỹ để trả dần cho các khoản vay,từ đó nâng cao đời sống gia đình.
Cho vay tiêu dùng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo việc làm và tăng nguồn thu nhập cho người lao động. Cho vay tiêu dùng kích thích các nhà sản xuất để đáp ứng nhu cầu của người vay. Mặt khác, cho vay tiêu dùng khiến nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên. Việc nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng là một dấu hiệu tốt cho thấy nền kinh tế khởi sắc.
Chỉ tiêu này phản ánh được quy mô CVTD là tăng trưởng hay thu hẹp. Tăng trưởng dư nợ CVTD là chỉ tiêu tương đối thể hiện bằng nhịp độ gia tăng tổng dư nợ CVTD năm sau so với năm trước. Chỉ tiêu này ngày càng cao thể hiện hoạt động CVTD của NH ngày càng mở rộng nhưng không có nghĩa chất lượng Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ Tỷ trọng dư nợ CVTD trong tổng dư nợ
Dư nợ CVTD x 100 Tổng dư nợ cho vay Chỉ tiêu này phản ánh chính sách cho vay của NH ưu tiên phát triển CVTD ở mức độ nào so với các chương trình cho vay khác của NH. Và phản ánh khả năng tham gia CVTD mạnh hơn hay yếu hơn các loại cho vay khác. Nếu CVTD chiếm tỉ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay của NH thì phản ánh hoạt động CVTD là nguồn thu nhập chính của NH và NH thực sự đã chú trọng phát triển hoạt động này. Các chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVTD Dư nợ CVTD hay còn gọi là dư nợ tín dụng là số tiền ngân hàng cho vay tính tại một thời điểm nào đó. Đây là số tiền mà ngân hàng cần phải thu hồi từ khách hàng. Chỉ tiêu tăng trưởng quy mô dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ Giá trị tăng trưởng dư nợ CVTD (t /t-1) =^
Tổng dư nợ CVTD năm (t)
Tổng dư nợ CVTD năm (t-1) Đây là chỉ tiêu tuyệt đối, phản ánh chính xác về quy mô hoạt động CVTD của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động CVTD và tốc độ tăng trưởng tín dụng của NH. Nếu như các nhân tố khác cố định thì chỉ tiêu này càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của NH càng tốt, ngược lại chỉ tiêu này của NH mà giảm trong khi các yếu tố khác cố định thì chứng tỏ hoạt động của NH là chưa tốt. Thị phần cho vay tiêu dùng của ngân hàng Thị phần CVTD là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường trong dịch vụ CVTD của NH. Đối với thị trường CVTD, thị phần của một NH có thể biểu hiện thông qua số lượng KH mà NH đó đang có quan hệ, hay tổng quy mô của mỗi sản
phẩm dịch vụ mà NH đó cung cấp so với các phần hàng khác. Thị phần này một mặt thể hiện sức cạnh tranh của NH vì thị phần lớn chứng tỏ năng lực CVTD và vị trí thống lĩnh của NH trên thị trường cao.
Cơ cấu CVTD: Việc phát triển hoạt động CVTD không chỉ thể hiện ở mức tăng trưởng số lượng KHCVTD, DSCVTD, DNCVTD mà còn thể hiện ở cơ cấu CVTD hợp lý, ổn định của NH. Cơ cấu CVTD thường được xét trên các phương diện: thời gian, lĩnh vực, tài sản đảm bảo. Thu lãi từ CVTD
Tỷ trọng thu lãi CVTD = Thu lãi từ CVTD x 100 Tổng thu lãi cho vay Tỷ trọng này càng cao phản ánh quy mô và xu hướng phát triển CVTD là hiệu quả và tín hiệu tốt để tiếp tục phát huy. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ CVTD Nợ quá hạn: Là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩ vụ trả nợ đúng hạn như cam kết.
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn CVTD x 100 Tổng dư nợ CVTD Một NH thường không tránh khỏi việc gặp rủi ro nợ quá hạn, có thể do tình hình tài chính không lành mạnh của KH dẫn đến việc trả nợ không đầy đủ hoặc không đúng hạn, hoặc do KH cố tình không thanh toán khi đến hạn. Do đó, hoạt động cho vay của NH được coi là mở rộng và hiệu quả khi có tỷ lệ nợ quá hạn nằm trong giới hạn cho phép và phải thấp hơn kì trước. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ CVTD Nợ xấu: là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn). Chỉ tiêu này được xác định:
CBTD ngoài việc phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ còn cần phải có phẩm chất đạo đức tốt. CBTD tiếp xúc và làm việc trong môi trường tiền bạc, dễ bị mua chuộc, vì tư lợi cá nhân mà làm tổn hại cho cả NH và KH. Trong môi trường cạnh tranh giữa các NH diễn ra ngày càng gay gắt, khách hàng có nhiều sự lựa chọn người cung cấp dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của mình. Chính vì vậy, muốn thu hút được KH đến với NH thì cần chú ý xây dựng hình ảnh một NH với đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, tác phong phục vụ chuyên nghiệp, niềm nở, cung cấp dịch vụ nhanh chóng- tiết kiệm thời gian cho KH. Chính sách tín dụng Định hướng cụ thể và chính sách tín dụng hướng tới thỏa mãn các nhu cầu của NTD là yếu tố có tính chất quyết định tới sự phát triển của hoạt động CVTD nói riêng và các hoạt động khác nói chung. Vì chỉ có các chính sách kế hoạch cụ thể thì các nguồn lực nhằm phát triển nó mới được tập trung để hoàn thành kế hoạch đó. Các chính sách được xây dựng mang tính khoa học phù hợp với thực tiễn thị trường còn có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho NH. Khả năng huy động vốn Khả năng huy động vốn của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới kỳ hạn, lãi suất và hạn mức cho vay của NH tới KH. Mặt khác nếu nguồn vốn lớn phong phú thì NH có thể dễ dàng mở rộng quy mô và đa dạng hóa sản phẩm CVTD của mình. Mức độ áp dụng công nghệ Công nghệ hiện đại là yếu tố giúp NH có thể thực hiện được các nghiệp vụ ngân hàng một cách nhanh chóng hiệu quả hơn. Nó giúp cho NH và KH tìm thấy nhu cầu và khả năng của mỗi bên nhanh hơn. Công nghệ NH có ảnh hưởng rất lớn, quyết định tới thành công của các nghiệp vụ trong NH. Và ngày nay thì công nghệ NH không thể tách rời với thành công của một NH hiện đại. Khi mức độ áp dụng công nghệ của NH càng cao sẽ tạo điều kiện cho NH phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ tiện ích thỏa mãn nhu cầu của KH hơn. Khả năng mở rộng mạng lưới dễ dàng hơn thông qua các công nghệ không dây di động,v.v…
Nhóm nhân tố này thường bao gồm: tình trạng của nền kinh tế, hệ thống pháp lý và cả tình hình xã hội. Có thể nói nhóm nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay nói chung và hoạt động CVTD nói riêng. Cụ thể là: Tình hình kinh tế - xã hội Cho vay tiêu dùng rất dễ nhạy cảm với mỗi sự thay đổi của nền kinh tế. Các nhân tố ảnh hưởng tới môi trường kinh tế là chu kỳ kinh tế, tốc độ lạm phát, mức độ ổn định của giá cả, lãi suất, tình trạng thất nghiệp. Những nhân tố này có thể ảnh hưởng trực tiếp tới việc nâng cao chất lượng và mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM. Khi nền kinh tế tăng trưởng, cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại cũng có xu hướng tăng trưởng theo. Nền kinh tế tăng trưởng sẽ tạo điều kiện thúc đẩy nhu cầu đầu tư, các DNVVN mở rộng sản xuất, kích thích nhu cầu tín dụng. Sản xuất phát triển là cơ hội để các ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay, nâng cao chất lượng các khoản vay, thu hồi nợ thuận lợi. Môi trường pháp lý (chính trị - pháp luật) Môi trường pháp lý bao gồm các hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM cũng phải tuân thủ các quy định của Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các qui định khác. Các qui định rõ ràng, đầy đủ, đồng bộ góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo tính trật tự và ổn định thị trường, để cho vay tiêu dùng diễn ra thong suốt và hiệu quả. Khi môi trường pháp lý thay đổi, CVTD cũng thay đổi, chẳng hạn chính sách khuyến khích hay hạn chế của Nhà nước ban hành để định hướng phát triển theo đúng mục tiêu tài chính quốc gia. Môi trường dân cư Đặc điểm môi trường dân cư tại địa bàn ngân hàng đóng trụ sở và khai thác dịch vụ có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển hoạt động CVTD. Số lượng dân cư, sự phân bố địa lý, mật độ dân số, độ tuổi trung bình, trình độ văn hóa….ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển hoạt động CVTD có thành công hay không. Với địa bàn mà mật độ dân số đông, lớp trẻ đông, trình độ văn hóa cao thì nhu cầu tiêu dùng là rất lớn. Hoạt động CVTD sẽ phát triển và tạo nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Điều kiện khác: Liên quan đến hoàn cảnh kinh tế của từng địa phương, từng quốc gia. NH sẽ xem xét và đánh giá xem thu nhập nguời vay có ổn định không? Thu nhập nguời vay có bị tác động nhiều từ nền kinh tế không? Cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác Sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trên thị trường CVTD có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động CVTD. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các NH, việc phát triển hoạt động CVTD cũng trở nên khó khăn hơn. Nó vừa là nhân tố gây cản trở tới quá trình phát triển mở rộng quy mô hoạt động CVTD vừa là nhân tố thúc đẩy các NH tập trung nguồn lực cho sản phẩm CVTD của mình
2.1. Giới thiệu về ngân hàng MB chi nhánh Minh Khai 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triểnMB chi nhánh Minh Khai
Chi nhánh Minh Khai chuyển đổi thành chi nhánh cấp 1 và lấy tên là Ngân hàng Quân đội – CN Hai Bà Trưng ngày 21/7/2008. Chi nhánh Minh Khai trước kia nay chuyển thành PGD Minh Khai trực thuộc chi nhánh Hai Bà Trưng Ngay từ những ngày đầu thành lập, MB Minh Khai luôn kiên trì với khát vọng chung của Ngân hàng Quân Đội là trở thành một người bạn vững vàng tin cậy, nơi mọi người trao gửi niềm tin và ước mơ của mình. Qua 5 năm hoạt động, chi nhánh đã xây dựng được một tập thể cán bộ, nhân viên gần 90 người, một đội ngũ nhân sự trẻ, khỏe, năng động, có trình độ chuyên môn cao, dám nghĩ, dám làm, 100% trình độ đại học và trên đại học. Với những thành tựu trong kinh doanh và các hoạt động xã hội khác, chi nhánh vinh dự được hội đồng thi đua Ngân hàng Quân Đội trao tặng các phần thưởng: Chi nhánh Xuất sắc năm 2008; Chi nhánh tốt biểu dương năm 2009, 2017; Chi nhánh Xuất sắc năm 2018; Chi nhánh tốt biểu dương Kỳ 1 năm 2019. Đặc biệt, nhân dịp kỷ niệm 5 năm thành lập Ngân hàng MB Minh Khai, MB Minh Khai vinh dự nhận Bằng khen của UBND thành phố Hà Nội và Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước vì có thành tích xuất sắc trong suốt 5 năm hoạt động. Hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Minh Khai là: huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều hình thức (mở tài khoản tiền gửi, tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm…), đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và
2.1.3.1. Ho ạt đ ng huy đ ng v ộ ộ ốn Giai đoạn 2018-2020, nền kinh tế Việt Nam mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn thách thức nhưng đã có những chuyển biến tích cực, mở ra triển vọng kinh tế lạc quan cho các năm tiếp theo. Trong sự khởi sắc chung đó, với vị trí là một trong những định chế tài chính hàng đầu, kết quả hoạt động của MB trong những năm qua đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông. Bảng 2. 1 : Tình hình tổng quát nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm (2018, 2019 và 2020) ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh 2019/
So sánh 2020/ 2018 % 2019 % 2020 % Số tiền % Số tiền %