Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Thuyết trình pháp luật đại cương, Thesis of Civil Law

pháp luật về hợp đồng dân sư, khóa học 2023-2027

Typology: Thesis

2023/2024

Uploaded on 09/11/2024

hoai-5
hoai-5 🇻🇳

1 document

1 / 11

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Giảng viên: Trịnh Thị Ngọc Anh
Nhóm 03: Pháp luật về hợp đồng dân sự
I. Khái niệm, đặc điểm về hợp đồng dân sự.
1. Khái niệm.
- Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015).
2. Đặc điểm của hợp đồng dân sự.
- Các bên xác lập hợp đồng theo nguyên tắc: tự do giao kết hợp đồng nhưng không
trái pháp luật, đạo đức xã hội; tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và
ngay thẳng.
- Chủ thể hợp đồng dân sự: Chủ thể giao kết hợp đồng dân sự phải có năng lực hành
vi dân sự. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân phụ thuộc vào độ tuổi, khả năng nhận
thức và điều khiển hành vi (Theo Bộ luật Dân sự 2015).
II. Hình thức của hợp đồng dân sự.
a) Hợp đồng bằng lời nói: còn được gọi là hợp đồng miệng, theo đó các bên bàn bạc,
thống nhất nội dung của hợp đồng bằng lời nói.
b) Hợp đồng bằng văn bản: là việc các bên bàn bạc, thống nhất và ghi nhận nội dung
của hợp đồng dưới dạng văn bản nhất định, được các bên kí (công chứng hoặc chứng
thực nếu pháp luật có yêu cầu), kể cả văn bản dưới dạng điện tử theo pháp luật giao
dịch điện tử.
c) Hợp đồng bằng hành vi: là việc các bên thống nhất nội dung của hợp đồng thông
qua một hành động, cử chỉ, dấu hiệu... nhất định.
Lưu ý: Trường hợp pháp luật quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng hình thức
nhất định như bằng văn bản, hay bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực thì
hình thức của hợp đồng sẽ quyết định giá trị pháp lý của hợp đồng.
III. Nội dung chính của hợp đồng dân sự.
- Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nội dung hợp đồng do các bên thoả thuận,
có thể gồm:
1. Đối tượng của hợp đồng (là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được
làm).
- Là các bên tham gia vào một hợp đồng, tức là những cá nhân hoặc tổ chức có nghĩa
vụ và quyền lợi pháp lý trong việc thực hiện các điều khoản và điều kiện của hợp
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa

Partial preview of the text

Download Thuyết trình pháp luật đại cương and more Thesis Civil Law in PDF only on Docsity!

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Giảng viên: Trịnh Thị Ngọc Anh Nhóm 03: Pháp luật về hợp đồng dân sự

I. Khái niệm, đặc điểm về hợp đồng dân sự.

  1. Khái niệm.
  • Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015).
  1. Đặc điểm của hợp đồng dân sự.
  • Các bên xác lập hợp đồng theo nguyên tắc: tự do giao kết hợp đồng nhưng không trái pháp luật, đạo đức xã hội; tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
  • Chủ thể hợp đồng dân sự: Chủ thể giao kết hợp đồng dân sự phải có năng lực hành vi dân sự. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân phụ thuộc vào độ tuổi, khả năng nhận thức và điều khiển hành vi (Theo Bộ luật Dân sự 2015).

II. Hình thức của hợp đồng dân sự.

a) Hợp đồng bằng lời nói : còn được gọi là hợp đồng miệng, theo đó các bên bàn bạc, thống nhất nội dung của hợp đồng bằng lời nói. b) Hợp đồng bằng văn bản : là việc các bên bàn bạc, thống nhất và ghi nhận nội dung của hợp đồng dưới dạng văn bản nhất định, được các bên kí (công chứng hoặc chứng thực nếu pháp luật có yêu cầu), kể cả văn bản dưới dạng điện tử theo pháp luật giao dịch điện tử. c) Hợp đồng bằng hành vi : là việc các bên thống nhất nội dung của hợp đồng thông qua một hành động, cử chỉ, dấu hiệu... nhất định. Lưu ý: Trường hợp pháp luật quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng hình thức nhất định như bằng văn bản, hay bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực thì hình thức của hợp đồng sẽ quyết định giá trị pháp lý của hợp đồng.

III. Nội dung chính của hợp đồng dân sự.

  • Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nội dung hợp đồng do các bên thoả thuận, có thể gồm:
  1. Đối tượng của hợp đồng (là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm).
  • Là các bên tham gia vào một hợp đồng, tức là những cá nhân hoặc tổ chức có nghĩa vụ và quyền lợi pháp lý trong việc thực hiện các điều khoản và điều kiện của hợp

đồng, đối tượng thường bao gồm các bên ký kết hợp đồng, như bên bán, bên mua, hoặc các bên liên quan khác như bên thừa kế hoặc bên thứ ba có quyền lợi hoặc nghĩa vụ trong hợp đồng.

  1. Số lượng, chất lượng.
  • Số lượng hợp đồng có thể là bất kỳ con số nào tùy thuộc vào nhu cầu và quy mô của các bên tham gia. Hợp đồng có thể là một, hai hoặc nhiều hợp đồng song song, tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của mỗi trường hợp.
  • Chất lượng của hợp đồng liên quan đến các yếu tố như rõ ràng, minh bạch, và khả năng thực thi của các điều khoản và điều kiện.
  1. Giá.
  • Giá của hợp đồng thường được xác định bởi các bên tham gia trong quá trình đàm phán và thỏa thuận. Giá có thể là số tiền cụ thể, hàng hóa, dịch vụ, hoặc bất kỳ giá trị nào khác mà các bên đồng ý trao đổi trong hợp đồng. Việc xác định giá thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thị trường, cạnh tranh, chi phí sản xuất, lợi nhuận….
  1. Phương thức thanh toán.
    • Thanh toán trước: Bên mua thanh toán cho bên bán một phần hoặc toàn bộ giá trị hợp đồng trước khi hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp.
  • Thanh toán sau: Bên mua thanh toán cho bên bán sau khi hàng hóa hoặc dịch vụ đã được cung cấp, thường dựa trên hóa đơn hoặc các điều khoản thanh toán cụ thể trong hợp đồng.
    • Thanh toán theo đợt: Bên mua và bên bán thỏa thuận về việc chia thanh toán thành các đợt, thường liên quan đến tiến độ hoặc các mốc quan trọng trong quá trình cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ.
    • Thanh toán qua chuyển khoản ngân hàng: Sử dụng các dịch vụ chuyển khoản để chuyển tiền trực tiếp từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán.
  • Thanh toán bằng séc hoặc bank draft: Bên mua cung cấp một séc hoặc bank draft có giá trị tương đương với giá trị hợp đồng cho bên bán.
  1. Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng.  Trong hợp đồng dân sự, thời hạn, địa điểm và phương thức thực hiện thường được xác định rõ ràng và thỏa thuận giữa các bên. Dưới đây là một số điểm cần xem xét:  - Thời hạn: Là thời gian quy định hoặc thỏa thuận mà các bên thực hiện các điều khoản và điều kiện của hợp đồng. Thời hạn có thể là cố định hoặc linh hoạt, tùy thuộc vào loại hợp đồng và yêu cầu cụ thể của các bên.

Bồi thường thiệt hại : Bên vi phạm hợp đồng có trách nhiệm bồi thường cho bên bị tổn thất do việc vi phạm. Bồi thường này có thể bao gồm tổn thất tài chính, thiệt hại về danh dự hoặc thiệt hại không vật chất khác.  Thực hiện lại hợp đồng : Trong một số trường hợp, bên vi phạm có thể được yêu cầu thực hiện lại các cam kết đã bị vi phạm, tức là phải thực hiện lại nghĩa vụ đã thất hẹn.  Bồi thường thiệt hại phạt : Đôi khi, hợp đồng có thể quy định các khoản bồi thường phạt hoặc thiệt hại phạt đối với việc vi phạm hợp đồng, điều này nhằm mục đích trừng phạt và ngăn chặn các vi phạm tương lai.  Hủy bỏ hợp đồng : Trong một số trường hợp nghiêm trọng, bên bị vi phạm có thể bị buộc phải chấm dứt hợp đồng và bị buộc phải bồi thường cho bên bị tổn thất.  Chi phí pháp lý : Bên vi phạm có thể phải chịu chi phí pháp lý liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hoặc vụ kiện liên quan đến vi phạm hợp đồng.

  1. Phương thức giải quyết tranh chấp.  Phương thức giải quyết tranh chấp của hợp đồng dân sự thường bao gồm các phương tiện sau:  Thương lượng : Các bên có thể thực hiện thương lượng trực tiếp để giải quyết tranh chấp một cách hòa bình và không cần sự can thiệp của bên thứ ba. Thương lượng thường được coi là phương thức phổ biến nhất và có thể giải quyết nhanh chóng các vấn đề nhỏ trong hợp đồng.  Giải quyết qua trung gian : Nếu thương lượng trực tiếp không thành công, các bên có thể quyết định chọn một trung gian độc lập và không thiên vị để giúp họ giải quyết tranh chấp. Trung gian có thể là một bên thứ ba hoặc một tổ chức chuyên nghiệp về giải quyết tranh chấp.  Trọng tài : Trong một số trường hợp, hợp đồng có thể quy định việc sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp thay vì tòa án. Trọng tài là một bên độc lập và không thiên vị được các bên thỏa thuận để nghe và quyết định về tranh chấp.  Tòa án : Nếu các phương thức trên không thành công hoặc không được áp dụng, các bên có thể đưa tranh chấp lên tòa án để được giải quyết. Tòa án sẽ dựa trên luật pháp và bằng chứng để đưa ra quyết định cuối cùng về vấn đề.

IV. Điều kiện có hiệu lực của HĐDS.

  1. Người tham gia phải có năng lực hành vi dân sự a) Đối với cá nhân  Từ đủ 18 tuổi trở lên : có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: tự mình xác lập, thực hiện các hợp đồng dân sự.

Từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi : tự mình xác lập, thực hiện hợp đồng dân sự, trừ giao dịch liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch khác phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.  Từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi : xác lập, thực hiện hợp đồng dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch phục vụ sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.  Chưa đủ 6 tuổi : do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.  Người mất năng lực hành vi dân sự : do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.  Người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự : phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. b) Đối với pháp nhân  Pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác xác lập, thực hiện hợp đồng thông qua người đại diện hợp pháp  Thực hiện trong phạm vi đại diện và tham gia các giao dịch phù hợp với phạm vi hoạt động.

  1. Người tham gia phải hoàn toàn tự nguyện  Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng là các bên tham gia giao dịch hoàn toàn tự do ý chí, tự nguyện thoả thuận về nội dung của giao dịch, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép từ phía bên kia hoặc của người khác.  Các bên tự nguyện thỏa thuận các vấn đề nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.
  2. Hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.  Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.  Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản;  Với một số loại hợp đồng dân sự có điều kiện là buộc lập thành văn bản có công chứng, chứng thực thì các bên khi giao kết hợp đồng phải tuân thủ quy định đó.
  3. Mục đích, nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.  Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.  Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
  1. Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.  Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự đó là vô hiệu. VD: Hợp đồng do người say không làm chủ được hành vi ký.
  2. Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức  Hợp đồng dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.  Hợp đồng dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. VD: Hợp đồng lao động dài hạn không được thành lập dưới dạng văn bản, hợp đồng mua bán nhà/đất đai không được công chứng/chứng thực theo quy định.
  3. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được.  Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.  Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại,  Quy định trên cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực. VD: Hợp đồng vận chuyển động vật quý hiếm.

VI. Các hợp đồng dân sự thông dụng.

  1. Hợp đồng mua bán tài sản.  Là sự thỏa thuận giữa các bên về việc mua bán tài sản, trong đó bên mua sẽ trả tiền cho bên bán và bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua.  Tuy nhiên, đối với hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà với mục đích sử dụng vào việc khác sẽ được thực hiện theo quy định của Luật nhà ở, Bộ luật Dân sự và những luật khác có liên quan.
  2. Hợp đồng trao đổi tài sản.

 Là sự thỏa thuận của các bên về việc trao đổi tài sản, trong đó, các bên chuyển quyền sở hữu và giao tài sản cho nhau.  Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng trao đổi tài sản cần được lập thành văn bản và có chứng thực, công chứng hoặc đăng ký trong trường hợp pháp luật có quy định.  Trong trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản nhưng tài sản đó không được chủ sở hữu ủy quyền hoặc không thuộc quyền sở hữu của mình thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng trao đổi tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.  Mỗi bên đều được coi là người mua đối với tài sản nhận về và là người bán đối với tài sản giao cho bên kia.

  1. Hợp đồng tặng cho tài sản  Là sự thỏa thuận giữa các bên về việc tặng cho tài sản, trong đó, bên tặng cho chuyển quyền sở hữu và giao tài sản của mình cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
  2. Hợp đồng vay tài sản.  Là sự thỏa thuận giữa các bên về việc vay tài sản, trong đó, bên cho vay sẽ thực hiện việc giao tài sản cho bên vay; khi đến thời hạn thì bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng chất lượng, số lượng và chỉ phải trả lãi nếu pháp luật có quy định hoặc có thoả thuận.
  3. Hợp đồng thuê tài sản.  Là sự thỏa thuận giữa các bên về việc thuê tài sản, trong đó, bên thuê phải trả tiền thuê tài sản và bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn.  Tuy nhiên, đối với hợp đồng thuê nhà ở, thuê nhà với mục đích sử dụng vào việc khác sẽ được thực hiện theo quy định của Luật nhà ở, Bộ luật Dân sự và những luật khác có liên quan.
  4. Hợp đồng thuê khoán tài sản.  Là sự thỏa thuận giữa các bên về việc thuê khoán tài sản, trong đó, bên nhận thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê khoán cho bên cho thuê khoán, bên cho thuê khoán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên nhận thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng lợi tức, hoa lợi thu được từ tài sản cho thuê khoán.  Bộ luật Dân sự 2015 quy định những đối tượng của hợp đồng thuê khoán có thể là gia súc, mặt nước chưa khai thác, rừng, đất đai, cơ sở kinh doanh, sản xuất, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị để khai thác công dụng, hưởng lợi tức, hoa lợi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  5. Hợp đồng mượn tài sản.  Là sự thỏa thuận về việc vay mượn tài sản, trong đó, bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn, bên mượn không phải trả tiền

 Là sự thỏa thuận giữa các bên về việc gia công, trong đó, bên đặt gia công sẽ trả tiền công và nhận sản phẩm, bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công.  Đối tượng của hợp đồng gia công là vật được xác định trước theo tiêu chuẩn, theo mẫu mà các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

  1. Hợp đồng gửi giữ tài sản.  Là sự thỏa thuận giữa các bên về việc gửi giữ tài sản, trong đó, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công và bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và sẽ trả lại cho bên gửi chính tài sản đó khi hết hạn hợp đồng.
  2. Hợp đồng ủy quyền.  Là sự thỏa thuận giữa các bên về việc ủy quyền, trong đó, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định, bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền.

VII. Trách nhiệm khi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.

  1. Trách nhiệm buộc phải thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng.
  • Trách nhiệm buộc phải thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng là khi người có nghĩa vụ không thực hiện,thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng thì bên có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế để buộc người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ.
  • Với trách nhiệm này, người vi phạm nghĩa vụ phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của bên kia. Nếu bên có quyền đã yêu cầu mà bên có nghĩa vụ vẫn không thực hiện, thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước áp dụng những biện pháp cưỡng chế buộc bên kia phải thực hiện nghĩa vụ dân sự theo hợp đồng.  TNDS do không thực hiện nghĩa vụ giao vật (Điều 356 Bộ luật Dân sự 2015)  TNDS do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc (Điều 358 Bộ luật Dân sự 2015)  TNDS do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ (Điều 359 Bộ luật Dân sự 2015)
  1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng  Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng là TNDS phát sinh do hành vi vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại nên phải bồi thường thiệt hại đã gây ra tương ứng với mức độ lỗi của mình.  Đặc điểm: giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có quan hệ hợp đồng hợp pháp  Nội dung: trách nhiệm phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng chỉ giới

hạn trong phạm vi những thiệt hại thực tế và những thiệt hại đó có thể tiên liệu được vào thời điểm ký hợp đồng.  Lỗi là một trong những điều kiện bắt buộc của trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng, nhưng không phân biệt hình thức lỗi là cố ý hay vô ý vì mức độ bồi thường không phân hóa theo hình thức lỗi như trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

  1. Trách nhiệm thực hiện phạt vi phạm khi có thoả thuận (Điều