






































































Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
subject: planning course: economics
Typology: Slides
1 / 78
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022^1
GIẢNG VIÊN: Ths. CHU THỊ HUỆ LOPA Nguồn hình ảnh: bocxephanghoahcm.com.vn
2
4 1.1.1. Khái niệm hàng hóa: Sản phẩm/hàng hóa là kết quả của một quá trình tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau hoặc tương tác (với nhau) để biến đổi đầu vào (input) thành đầu ra (output).
1.1.2. Phân loại: Sản phẩm/hàng hóa và dịch vụ được phân chia thành một số loại khác nhau theo một số tiêu chí cụ thể
7 1.1.3. Cấu trúc của hàng hóa (structure of products) Cấu trúc này được gọi là Bill of Materials (BOM) nếu chúng ta thêm vào số lượng của mỗi mục. Đây là cơ sở của hệ thống MRP (Material Requirements Planning) – Kế hoạch về nguyên vật liệu Nguồn: Prof. Robert Nondonfaz - Liege University, Logistics Management, 2010
1.1.3. Cấu trúc của hàng hóa (structure of products) Một sản phẩm thường được cấu thành bởi sự kết hợp của một số thành phần. Mỗi thành phần có thể là các vật liệu đã được gia công và vật liệu này có thể bắt nguồn từ các nguyên vật liệu nguyên thủy ban đầu
1.1.4. Tổn thất và lượng giảm tự nhiên của hàng hóa 1.1.4.1. Lượng giảm tự nhiên: Khái niệm: Là sự giảm bớt trọng lượng của hàng hóa trong quá trình vận tải do:
1.1.4.2. Tổn thất hàng hóa: Khái niệm: Là sự giảm bớt trọng lượng và chất lượng của hàng hóa trong quá trình vận tải, do lỗi của người vận tải thiếu tinh thần trách nhiệm gây nên. Vì vậy, người vận tải phải bồi thường. Nguyên nhân:
Các đại lượng đặc trưng của không khí a. Độ ẩm tương đối (Relative Humidity - RH ) Độ ẩm tương đối là tỉ số giữa sức trương hơi nước và sức trương hơi nước bão hoà ở nhiệt độ đã cho tính bằng phần trăm (hay là tỉ số tính bằng phần trăm giữa lượng hơi nước thực tế trong không khí với lượng hơi nước trong không khí bão hòa cùng một đơn vị thể tích, ở cùng nhiệt độ). RH =e : Sức trương hơi nước thực tế- Vapor pressure. (Đơn vị của e, es: mb hoặc mmHg) es: Sức trương hơi nước bão hòa - Saturated vapor pressure. A: Lượng hơi nước chứa trong một đơn vị thể tích không khí (Độ ẩm tuyệt đối). As:Lượng hơi nước chứa trong một đơn vị thể tích không khí ở trạng thái bão hoà (Độ ẩm tuyệt đối ở trạng thái bão hoà). (Đơn vị của A, As là g/m3 không khí hoặc grain/ft3) Độ ẩm tương đối cho ta biết sự ẩm ướt của không khí. Ở nước ta độ ẩm tương đối trung bình vào các mùa như sau:
a. Độ ẩm tương đối (Relative Hummidity-RH ) Khi nhiệt độ tăng thì khả năng bão hòa độ ẩm tăng. Giả sử ở trạng thái ban đầu không khí đã bão hòa độ ẩm. Khi nhiệt độ tăng thì trạng thái bão hòa đó bị phá vỡ, độ ẩm không khí (RH) giảm, tức là trong điều kiện mới (trạng thái mới) không khí vẫn chấp nhận thêm được một lượng hơi nước nữa. Khi nhiệt độ giảm thì để đáp ứng với trạng thái không khí mới không khí cũ sẽ thải bớt một lượng hơi nước nhất định dưới dạng nước ngưng tụ. Không khí bão hòa (Saturated Air): là hiện tượng mà tại một nhiệt độ nào đó không khí đã chứa trong mình nó tất cả mọi sự ẩm ướt mà nó có thể chứa được, khi lượng hơi nước lên cao mà nhiệt độ cố định thì hơi nước sẽ bị ngưng tụ. b. Độ ẩm tuyệt đối Độ ẩm tuyệt đối là trọng lượng của hơi nước trong đơn vị thể tích không khí khô. Trong kỹ thuật, độ ẩm truyệt đối là số pound (1pound=0.454kg) của hơi nước trên 1ft3 không khí khô hay là số grain(1grain=0.065gram) của hơi nước trên 1ft3 không khí khô. c. Điểm sương (Dew point) Nhiệt độ điểm sương là nhiệt độ của không khí mà tại nhiệt độ này thì hơi nước chứa trong không khí đạt tới trạng thái bão hoà. Nhiệt độ điểm sương được xác định như là nhiệt độ thấp nhất mà không khí không thể giữ được hơi ẩm hiện tại nó đã có và phải thải bớt lượng hơi ẩm thừa dưới dạng ngưng tụ thành nước. Nhiệt độ điểm sương của bất kỳ mẫu thử không khí nào cũng hoàn toàn phụ thuộc vào độ ẩm tuyệt đối.
Ảnh hưởng khí hậu và hầm hàng đối với hàng hóa a. Mồ hôi thân tàu (ship's sweat ) Là hiện tượng có những hạt nước bám vào các thành, vách, trần hầm hàng, các khoang chứa hàng.
**- Hiện tượng mồ hôi thân tàu xảy ra khi điểm sương của không khí trong hầm hàng vượt quá nhiệt độ của các phần cấu trúc của tàu.
b. Mồ hôi hàng hóa (Cargo sweat) **Là hiện tượng có những hạt nước bám trên bề mặt hàng hóa. Hiện tượng mồ hôi hàng hóa có thể xảy ra khi tàu hành trình từ vùng lạnh sang vùng nóng hơn. Nguyên nhân: Khi tàu chạy từ một cảng vùng lạnh đến vùng có nhiệt độ cao hơn, độ ẩm không khí lớn hơn thì nhiệt độ và độ ẩm không khí trong hầm hàng cũng sẽ tăng lên tương ứng. Tuy nhiên vì nhiệt độ của bản thân hàng hóa tăng chậm hơn so với nhiệt độ không khí trong hầm hàng nên sẽ xuất hiện tình huống nhiệt độ điểm sương không khí trong hầm cao hơn nhiệt độ của bản thân hàng hóa dẫn đến kết quả làm phát sinh mồ hôi trên bề mặt hàng hóa (gọi là mồ hôi hàng hóa). Sự lưu thông không khí và nhiệt độ trong hầm: Hầm tàu có cấu trúc kín, toàn bằng sắt thép, nó luôn bị tác động bởi điều kiện môi trường bên ngoài.
Ventilation on cargo vessel
VentilationVentilation on cargo vessel