Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Tài liệu ôn thi Triết học Mác - Lênin, Study notes of Physiology

Tài liệu ôn thi Triết học Mác - Lênin

Typology: Study notes

2022/2023

Uploaded on 10/28/2024

hoho-hihi-2
hoho-hihi-2 🇻🇳

1 document

1 / 15

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
1 TỪ QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC, MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC. ANH/CHỊ RÚT RA Ý NGHĨA
PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN NÀO? VẬN DỤNG Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN NÀY VÀO TRONG VIỆC HỌC TẬP VÀ LÀM VIỆC CỦA
BẢN THÂN.
1. Vt cht v Ý thc
a. Vt cht
Đnh ngha vt cht ca Lenin bao hm cc ni dung cơ bn sau:
- Th nht, vt cht l thc ti khch qun ci tn ti hin thc bên ngoi thc v không l thuc
vo thc
- Th hai, vt cht l ci m khi tc đng vo cc gic quan con ngưi th đem li cho con ngưi cm
gic
- Th ba, vt cht l ci m thc chng qua ch l s phn nh ca n
b. Ý thc
Bn cht ca thc l hnh nh ch quan ca th gii khch quan, l qu trnh phn nh tch cc, sng to hin
ng khch quan ca c ngưi
2. Mi quan h gia vt cht v thc
Theo quan đim trit hc Mc-Le6nin, vt cht v thc c mi quan h bin chng, trong đ vt cht quyt đnh
thc, cn thc tc đng tch cc tr li vt cht.
*Vt cht quyt đnh thc
- Vt cht quyt đnh ngun gc ca thc
Vt cht tn ti khch quan, đc lp vi  thc nên vt cht l ci c trưc, l tnh thnht. Ý thc ch l hnh thc
phn nh ca vt cht vo trong b c con ngưi nên  thc l ci c sau, l tnh th hai. Phi c s vn đng ca
vt cht trong t nhiên (b c ngưi v th gii khch quan) v vt cht trong xã hi (lao đng v ngôn ng) th
mi c s ra đi  thc.
- Vt cht quyt đnh ni dung ca thc
Dưi bt kỳ hnh thc no,  thc đều l phn nh hin thc khch quan. Ni dung ca  thc l kt qu ca s
phn nh hin thc khch quan trong đầu c con ngưi.S pht trin ca hot đng thc tiễn l đng lc mnh
mẽ nht quyt đnh tnh phong phú v đ sâu sắc ni dung ca  thc con ngưi qua cc th h.
- Vt cht quyt đnh bn cht ca thc
Bn cht ca  thc l phn nh tch cc, sng to hin thc khch quan, tc l th gii vt cht đưc dch chuyn
vo b c con ngưi v đưc ci biên trong đ. Vy nên vt cht l cơ s đ hnh thnh bn cht ca  thc.
- Vt cht quyt đnh s vn đng, pht trin ca thc
Mi s tn ti, pht trin ca  thc đều gắn liền vi s bin đổi ca vt cht. Vt cht thay đổi th  thc cũng
phi thay đổi theo.Vt cht luôn vn đng v bin đổi nên con ngưi cũng ngy cng pht trin c về th cht lẫn
tinh thần, th d nhiên  thc cũng pht trin c về ni dung v hnh thc phn nh
*Ý thc c tnh đc lp tương đi v tc đng tr li vt cht
- Th nht, tnh đc lp tương đi ca  thc th hin  chỗ  thc l s phn nh th gii vt cht vo trong đầu
c con ngưi nhưng khi đã ra đi th  thc c “đi sng” riêng, không l thuc my mc vo vt cht m tc đng
tr li th gii vt cht.
- Th hai, s tc đng ca  thc đi vi vt cht phi thông qua hot đng thc tiễn ca con ngưi. Nh hot
đng thc tiễn,  thc c th lm bin đổi nhng điều kin, hon cnh vt cht đ phục vụ cho cuc sng con
ngưi.
- Th ba, vai tr ca  thc th hin  chỗ ch đo hot đng, hnh đng ca con ngưi, n c th quyt đnh lm
cho hot đng ca con ngưi đúng hay sai, thnh công hay tht bi. Ý thc không trc tip to ra hay lm thay
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff

Partial preview of the text

Download Tài liệu ôn thi Triết học Mác - Lênin and more Study notes Physiology in PDF only on Docsity!

1 TỪ QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC, MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC. ANH/CHỊ RÚT RA Ý NGHĨA

PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN NÀO? VẬN DỤNG Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN NÀY VÀO TRONG VIỆC HỌC TẬP VÀ LÀM VIỆC CỦA

BẢN THÂN.

  1. Vậ t chấ t và Ý thứ c

a. Vậ t chấ t

Đị nh nghĩ a vậ t chấ t củ a Lenin bao hà m cá c nộ i dung cơ bả n sau:

  • Thứ nhấ t, vậ t chấ t là thự c tạ i khá ch quá n – cá i tồ n tạ i hi ện thự c bên ngoà i ý thứ c và không lệ thuộ c và o ý thứ c
  • Thứ hai, vậ t chấ t là cá i mà khi tá c độ ng và o cá c giá c quan con ngườ i thì đem lạ i cho con ngườ i cả m giá c
  • Thứ ba, v ật chấ t là cá i mà ý thứ c chẳ ng qua ch ỉlà sự phả n ánh củ a nó

b. Ý thứ c

Bả n chấ t củ a ý thứ c là hì nh ảnh chủ quan củ a thế giớ i khá ch quan, là quá trì nh phả n ánh tí ch cự c, sá ng tạ o hiệ n tượ ng khá ch quan củ a óc ngườ i

  1. Mố i quan hệ giữ a vậ t chấ t và ý thứ c

Theo quan điể m triế t họ c Má c-Le6nin, vậ t chấ t v à ý thứ c có mố i quan hệ biệ n chứ ng, trong đó vậ t chấ t quyế t đị nh ý thứ c, cò n ý thứ c t ác độ ng tí ch cự c trở lạ i vậ t chấ t.

*Vậ t chấ t quyế t đị nh ý thứ c

  • Vậ t chấ t quyế t đị nh ngu ồn gố c củ a ý thứ c

Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất là cái có trước, là tính thứnhất. Ý thức chỉ là hình thức phản á nh của vật chất vào trong bộ ó c con người nên ý thức là cái có sau, là tính thứ hai. Phải có sự vận động của vật chất trong tự nhiê n (bộ ó c người và thế giới khách quan) và vật chất trong xã hội (lao động và ngôn ngữ) thì mới có sự ra đời ý thức.

  • Vậ t chấ t quyế t đị nh nộ i dung củ a ý thứ c

Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản á nh hiện thực khách quan. Nội dung của ý thức là kết quả của sự phản á nh hiện thực khách quan trong đầu ó c con người.Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú và đ ộsâu sắc nội dung của ý thức con người qua các thế hệ.

  • Vậ t chấ t quyế t đị nh bả n chấ t củ a ý thứ c

Bản chất của ý thức là phản á nh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan, tức là thế giới vật chất được dịch chuyển vào bộ ó c con người và được cải biên trong đó. Vậy nên vật chất là cơ sở để hình thành bản chất của ý thức.

  • Vậ t chấ t quyế t đị nh sự vậ n độ ng, phá t triể n củ a ý thứ c

Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất. Vật chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo.Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng ngày càng phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần, thì dĩ nhiên ý th ức cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản á nh

*Ý th ức có tí nh độ c lậ p tương đố i và tá c độ ng trở lạ i vậ t chấ t

  • Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự phản á nh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người nhưng khi đã ra đời thì ý thức có “đời sống” riêng, không lệ thuộc máy móc vào vật chất mà tác động trở lại thế giới vật chất.
  • Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh vật chất để phục vụ cho cuộc sống con người.
  • Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con người, nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại. Ý thức không trực tiếp tạo ra hay làm thay

đổi thế giới mà nó trang bị cho conngười tri thức về hiện tượng khách quan để con người xác định mục tiêu, kế hoạch, hành động nên làm. Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng:

  • Tích cực: Khi phản á nh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ là động lực thúc đẩy vật chất phát triển.
  • Tiêu cực: Khi phản á nh sai lạc hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát triển của vậtchất.
  • Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thờiđại ngày nay, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
  • Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn nhưng không thể vượt quá tính quy định của những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các điều kiện khách quan và năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt động.
  1. Ý nghĩ a phương phá p luậ n

Ý nghĩa phương pháp luận từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

  • Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ quan. Mọi nhận thức, hành động, chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. Cần phải tránh chủ nghĩa ch ủquan, bệnh chủ quan duy ý chí. Không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách lược cách mạng.
  • Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sángtạo. Điều này đòi hỏi con người phải coi trọng ý thức, coi trọng vai trò của tri thức, phải tích cực học tập, nghiên cứu khoa học, đồng thời phải tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý chí, nghị lực của bản thân.
  • Phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các mối quan hệ lợi í ch, kết hợp hài hòa lợi í ch cá nhân với lợi í ch tập thể, xã hội dựa trên thái độ khách quan
  1. Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận này vào trong việc học tập và làm việc của bản thân
  • Đầu tiên, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức nên bản thân tôi phải nhận thức được các điều kiện thực tiễn ả nh hưởng đến học tập, cuộc sống của mình để tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.

Ví dụ: Trong học tập, tôi cần phải xác định được nội quy trường học, giờ học, thời khóa biểu, những yếu tố thực tế để có ý thức chấp hành đúng quy định, tham gia các tiết học đầy đủ và hoàn thành các nhiệm vụ giảng viên đề ra

  • Thứ hai, ý thức cũng có sự tác động trở lại với vật chất nên cần phải phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức. Tôi phải chủ động tìm kiếm và trau dồi tri thức cho bản thân mình, bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết cho bản thân, không quá phụ thuộc vào người khác mà phải tự phát huy tính sáng tạo, suy nghĩ mới lạ.

Ví dụ: Sau gi ờ lên lớ p củ a mỗi môn họ c tôi sẽ tìm thêm bài tập và tài liệu để nghiên c ứ u và trau dồ i thêm. Ngoài ra để cải thiện kỹ năng mềm tôi cũng tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, các phong trào của các tổ chức xã hội

  • Thứ ba, tôi phải tiếp thu chọn lọc các ý kiến mới, không để bản thân thụ động, bảo thủ,không chủ quan trước mọi tình huống.

Ví dụ: Khi tham gia thảo luận nhóm, tôi sẽ lắng nghe và tiếp thu những điều hay mà các thành viên góp ý cho mình để hoàn thành công việc theo kế hoạch.

  • Thứ tư, họ c cá ch phát triển tư duy phê phán:

Học cách nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau và không giới hạn bản thân trong một quan điểm cụ thể.

  • Nhìn nhận sự vật, hiện tượng một cách đầy đủ và bản chất, đảm bảo tính khách quan, tính khoa học và tính thực tiễn của tri thức; tránh được tư tưởng bảo thủ, trì trệ.
  • Phối hợp các phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học trong sự hỗ trợ lẫn nhau, khắc phục được những hạn chế của từng phương pháp học tập. Nhờ vậy nâng cao hiệu quả học tập và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Việc vận dụng quan điểm toàn diện vào trong họ c tập có vai trò rất quan trọng là phương pháp học mà mỗi sinh viên cần phải biết á p dụng:
  • Khám phá và học hỏi bằng tất cả các giác quan như quan điểm toàn diện của Triết học đã nêu
  • Xác định được thứ tự ưu tiên của các kiến thức
  • Trả lờ i câu hỏi “Cái gì nên học và cái gì không nên học?”
  • Người học phải biết khiêm tốn, phải biết học hỏi, học ở mọi người. Kiến thức vốn nằm xung quanh ta và ởbất kì đâu. Muốn hiểu kỹ và sâu sắc phải tốn thời gian, kiên trì kiên nhẫn.
  • Học phải đi đôi với hành
  • Phải rèn luyện cả về phẩm chất, đạo đức

3 TRÊN CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT, ANH/CHỊ HÃY GIẢI THÍCH VÌ SAO TRONG CUỘC SỐNG CON NGƯỜI CẦN PHẢI

THỰC HIỆN QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN, TRÁNH BẢO THỦ. NẾU VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN TRONG HỌC TẬP, RÈN LUYỆN HIỆN

NAY THÌ ANH/CHỊ SẼ LÀM NHƯ THẾ NÀO?

Theo phép biện chứng duy vật, thế giới là một thực tại khách quan, vận động và phát triển theo những quy luật biện chứng. Con người là một phần của thế giới, cũng vận động và phát triển theo những quy luật biện chứng. Do đó, trong cuộc sống con người cần p hải thực hiện quan điểm phát triển, tránh bảo thủ, vì:

  • Quan điểm phát triển giúp con người nhận thức được những mâu thuẫn, những động lực và những xu hướng của sự vận động và phát triển của thế giới, của xã hội và của bản thân mình. Nhờ đó, con người có thể tìm ra những giải pháp, những biện pháp để thích ứ n g, đổi mới và cải tiến theo sự phát triển của thời đại.
  • Quan điểm phát triển giúp con người có tinh thần học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo và khám phá những điều mới mẻ, những kiến thức mới, những kỹ năng mới, những giá trị mới. Nhờ đó, con người có thể nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất của mình, đóng góp cho sự phát triển của xã hội và nhân loại.
  • Quan điểm phát triển giúp con người có tư duy phê phán, khách quan và toàn diện, không bị ràng buộc bởi những thành kiến, những định kiến, những quan niệm lạc hậu và sai lầm. Nhờ đó, con người có thể phát huy những ưu điểm, những tiềm năng và những khả n ăng của mình, vượt qua những khó khăn, những thách thức và những hạn chế của mình.

Ngược lại, quan điểm bảo thủ là một quan điểm lạc hậu, sai lầm và nguy hiểm, vì:

  • Quan điểm bảo thủ khiến con người bị lệ thuộc vào những điều đã có, những điều đã biết, những điều đã quen, không dám đổi mới, đổi thay và tiến bộ. Nhờ đó, con người bị tụt hậu, bị bỏ lại phía sau và bị đào thải bởi sự phát triển của thế giới, của xã hội và của những người khác.
  • Quan điểm bảo thủ khiến con người bị đóng kín, bị hạn chế, bị cản trở trong việc học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo và khám phá những điều mới mẻ, những kiến thức mới, những kỹ năng mới, những giá trị mới. Nhờ đó, con người bị suy giảm trình độ, năng lực và p hẩm chất của mình, không đóng góp được cho sự phát triển của xã hội và nhân loại.
  • Quan điểm bảo thủ khiến con người bị mù quáng, bị chủ quan và bị thiếu sót trong tư duy, bị á p đặt bởi những thành kiến, những định kiến, những quan niệm lạc hậu và sai lầm. Nhờ đó, con người bị lãng phí những ưu điểm, những tiềm năng và những khả năng c ủa mình, không vượt qua được những khó khăn, những thách thức và những hạn chế của mình.

Vì vậy, trong cuộc sống con người cần phải thực hiện quan điểm phát triển, tránh bảo thủ, để có thể tồn tại, phát triển và hạnh phúc.

Nếu vận dụng quan điểm phát triển trong học tập, rèn luyện hiện nay thì anh/chị sẽ làm như thế nào?

  • Anh/chị sẽ luôn có tinh thần học tập suốt đời, không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng và phẩm chất của mình, theo sát những tiến bộ khoa học, công nghệ và văn hóa của thời đại.
  • Anh/chị sẽ luôn có tư duy sáng tạo, khám phá và phát huy những ý tưởng, những giải pháp, những sản phẩm mới, góp phần cho sự phong phú và đa dạng của tri thức và văn hóa nhân loại.
  • Anh/chị sẽ luôn có tư duy phê phán, khách quan và toàn diện, không bị ràng buộc bởi những kiến thức cũ, những quan niệm cũ, những phương pháp cũ, mà luôn tìm hiểu, đánh giá và chọn lọc những kiến thức, những quan niệm, những phương pháp mới, phù hợp và h iệu quả hơn.

4 TRÊN CƠ SỞ LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG, ANH/CHỊ HÃY GIẢI THÍCH: “THỰC TIỄN KHÔNG CÓ LÝ LUẬN HƯỚNG DẪN

THÌ THÀNH THỰC TIỄN MÙ QUÁNG. LÝ LUẬN MÀ KHÔNG CÓ LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN LÀ LÝ LUẬN SUÔNG”

Trên cơ sở lý luận nhận thức duy vật biện chứng, câu nói “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không có liên hệ với thực tiễn là lý luận suông” có thể được giải thích như sau:

  1. “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng”: Trong duy vật biện chứng, thực tiễn là cơ sở cuối cùng để kiểm chứng sự đúng đắn của lý luận. Tuy nhiên, nếu thực tiễn không có sự hướng dẫn của lý luận, nó sẽ trở thành “thực tiễn mù quá ng”. Điều này có nghĩa là, nếu chúng ta hành động mà không có sự hiểu biết và phân tích đúng đắn về hiện tượng, quy luật, thì những hành động đó sẽ không hiệu quả, thiếu hướng và có thể dẫn đến kết quả không mong muốn.
  2. “Lý luận mà không có liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”: Lý luận, theo duy vật biện chứng, không thể tồn tại độc lập khỏi thực tiễn. Nếu một lý thuyết hoặc một lý luận không được á p dụng vào thực tiễn, hoặc không phản á nh đúng thực tiễn, thì nó sẽ trở thành “lý luận suông”, tức là lý luận trống rỗng, không có giá trị thực tế.

Vì vậy, mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn là mối quan hệ tương hỗ, tương tác lẫn nhau. Lý luận phải phục vụ cho thực tiễn, và thực tiễn cũng cung cấp nguyên liệu cho việc hình thành và phát triển lý luận.

Áp dụng chỉ lý luận, bỏ qua thực tiễn: Cuộc khủng hoảng năm 2007 - 2009.

Lý luận: Trước cuộc khủng hoảng, nhiều chuyên gia tài chính và kinh tế tin rằng thị trường sẽ tự điều chỉnh và cân đối mọi rủi ro. Họ tin vào lý thuyết "Hiệu ứ ng thị trường hiệu quả", cho rằng giá cả trên thị trường phản á nh đầy đủ tất cả các thông tin có sẵn và do đó, không thể đánh bại thị trường.

Thực tiễn: Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính đã cho thấy rằng lý thuyết này không hoàn toàn đúng. Thị trường không tự điều chỉnh để ngăn chặn cuộc khủng hoảng. Thay vào đó, sự thiếu kiểm soát và quản lý đã dẫn đến sự sụp đổ của nhiều ngân hàng và tổ ch ức tài chính lớn.

Ví dụ này cho thấy rằng việc á p dụng lý luận mà không kiểm tra với thực tiễn có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Nó cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình nhận thức và hoạt động.

Áp dụng thực tiễn mà thiếu đi lý luận: Một ví dụ khác là trong l ĩnh vực nông nghiệp. Một ví dụ về việc chỉ có thực tiễn mà thiếu đi lý luận có thể là việc một người không có kiến thức về nông nghiệp quyết định trồng cây trên một mảnh đất mà không tìm hiểu về loại đất, khí hậu, hoặc nhu cầu nước của loại cây mà họ muốn trồng. Họ chỉ đơn giả n là mua hạt giống, gieo chúng vào đất và chờ đợi.

Tuy nhiên, nếu họ không hiểu rằng mỗi loại cây đều yêu cầu một loại đất, môi trường và chăm sóc cụ thể, thì cây trồng có thể không phát triển tốt hoặc thậm chí chết. Đây là một ví dụ về “thực tiễn mù quáng” - họ đã hành động nhưng không có sự hướng dẫn của lý luận.

Áp dụng cả hai nhưng chưa có sự gắn kết, tiến bộ, đúng đắn:

Lý luận: Trong giao tiếp, việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và dễ hiểu cho công chúng là rất quan trọng để ngăn chặn sự lan truyền của bệnh dịch. Điều này bao gồm việc giải thích rõ ràng về nguy cơ, cách phòng ngừa và tầm quan trọng của việc tuân thủ các biện pháp phòng ngừa như đeo khẩu trang, giữ khoảng cách xã hội và tiêm vắc-xin. Thực tiễn: Tuy nhiên, trong đại dịch COVID - 19, việc á p dụng lý thuyết này vào thực tế đã gặp phải nhiều khó khăn. Một số người đã chống lại các yêu cầu về sức khỏe như đeo khẩu trang hoặc tiêm vắc - xin. Đồng thời, thông tin sai

tư nước ngoài bao giờ cũng gắn với những điều kiện nhất định, và đất nước nhận đầu tư dễ bị chi phối, khống chế về kinh tế.

  • Phương hướng:

  • Cần có cơ cấu kinh tế hợp lí, phát triển vững chắc, ổn định để giữ vững nền kinh tế tự chủ. +Tiếp tục duy trì độc lập, tự chủ về đối ngoại: hệ thống các quan hệ đối ngoại rộng lớn hiện nay của Việt Nam là kết quả của một quá trình thực hiện các bước đột phá: từ phá thế bao vây, cấm vận, bình thường hoá quan hệ với các nước lớn, cải thiện quan hệ với các nước trong khu vực..., đến thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, hợp tác bình đẳng cùng có lợi, là bạn với tất cả các nước, tích cực, chủ động hội nhập quốc tế.

6 V.I.Lênin đã từng viế t “Ngườ i nào b ắt tay…nhữ ng chính sách c ủa mình đ ến chỗ có nh ữ ng sự giao độ ng tồ i tệ nhấ t và m ất đi hẳ n tính nguyên t ắc”. Trên cơ sở lý lu ận về mố i quan hệ biệ n chứ ng giữ a phạ m trù cái riêng và cái chung, anh/ch ịhãy giả i thích lu ận điể m nêu trên và liên h ệ vớ i thự c tế quá trình công nghi ệp hoá, hi ện đ ại hoá ở nướ c ta hiệ n nay.

Giải thích luận điểm

Luận điểm 1: “Người nào bắt tay vào những vấn đề riêng trước khi giải quyết vấn đề chung, thì kẻ đó, trên mỗi bước đi, sẽ không sao tránh khỏi những vấp váp những vấn đề chung một cách không tự giác.”

  • Căn cứ theo đặc điểm trong cơ sở lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa phạm trù cái riêng và cái chung, cái chung không tồn tại trừu tượng bên ngoài cái riêng mà chỉ tồn tại và biểu hiện thông qua mỗi cái riêng. Vì vậy, trong quá trình giải quyết những cá i riêng lẻ ấ y, chúng ta sẽ bị bắt gặp một cách vô tình những vấn đề chung (bộ phận cấu thành cái riêng), nghĩa là chúng ta đang làm thay đổi các bộ phận của cái riêng (cái chung, cái đơn nhất) sẽ gián tiếp làm thay đổi cái chung theo chiều hướng không xác định được.
  • Khi cái chung thay đổi đồng thời dẫn đến làm khác đi định hướng phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng, làm thay đổi đi cái riêng và phát sinh những vấn đề khác nữa.
  • Ví dụ: Trong lĩnh vực kinh tế, nếu chỉ chú ý đến những vấn đề cụ thể như sản xuất, tiêu thụ, lợi nhuận mà không nắm được những quy luật chung của kinh tế thị trường thì sẽ không thể giải quyết được những vấn đề như lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng kinh t ế.

=> Khi vấp phải vấn đề phát sinh của những cái riêng trong quá trình giải quyết vấn đề thực chất là ta đang không tự giác mà vấp phải vấn đề do những cái chung tạo ra. Nếu không giải quyết được những quy luật chung thì những vấn đề riêng lẻ đó sẽ tiếp tục xuất hiện và gây khó khăn cho việc giải quyết vấn đề ban đầu.

Luận điểm 2: “Mà mù quáng vấp phải những vấn đề đó trong từng trường hợp riêng, thì có nghĩa là đưa chính sách của mình đến chỗ những sự dao động tồi tệ nhất và mất hẳn tính nguyên tắc”

  • Nếu tìm ra phương pháp giải quyết một vấn đề riêng mà bất chấp cái chung thì ở một vấn đề riêng khác cùng bản chất, ta rất có khả năng dùng phương pháp khác rắc rối, mâu thuẫn hay phức tạp hơn với cái trước đó. Đi từ cái toàn bộ rồi mới đến bộ phận sâu sắc dễ khiến cho ta bị mất phương hướng, mù quáng, tất yếu dẫn đến những sự dao động, thiếu nhất quán trong chính sách. Việc này làm phát sinh vấn đề mà chúng ta không thể nào đủ sức để kiểm soát và giải quyết hết trong từng trường hợp riêng.
  • Ví dụ: Trong lĩnh vực chính trị, nếu chỉ giải quyết những vấn đề cụ thể như tham nhũng, lãng phí, khiếu kiện mà không có một đường lối, chủ trương chung thì sẽ dẫn đến tình trạng "tiền trảm hậu tấu", "đánh trống bỏ dùi", gây mất lòng tin của nhân dân.

=> Những chính sách vô tình bị đưa đến chỗ những trường hợp không thể lường trước được nghĩa là chỗ những sự dao động tồi tệ nhất và làm mất hẳn đi khả năng giải quyết vấn đề ban đầu của chính sách chính là làm mất hẳn tính nguyên tắc của nó.

Áp dụng thực tiễn

Câu nói của V.I. Lênin có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hoạch định, đề ra những giải pháp phù hợp, có tính khả thi bền vững và thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam mà trong đó, cái chung ở

đây là những quy luật, yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn cái riêng là những đặc điểm, tình hình cụ thể của Việt Nam.

Cụ thể, trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chúng ta cần chú ý đến những vấn đề chung sau:

_ Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là vấn đề chung, cơ bản, có ýnghĩa quyết định đến thành công của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nếu không xây dựng được một thể chế kinh tế thị trường phù hợp với điều kiện của Việt Nam thì sẽ không thể thu hút được đầu tư, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.

_ Phát triển khoa học và công nghệ. Khoa học và công nghệ là nền tảng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nếu chỉ phát triển khoa học và công nghệ mà không quan tâm đến vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nhân lực thì sẽ không thể phát huy được những đột phá trong sản xuất, nâng cao năng suất, chất l ượng, hiệu quả ra thực tế.

_ Giáo dục và đào tạo. Giáo dục và đào tạo là yếu tố quyết định chất lượng của nguồn nhân lực cho thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nếu chỉ chú trọng đến việc đào tạo các ngành nghề hot mà không quan tâm bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành nghề chủ chốt c ủa nền kinh tế thì sẽ không đáp ứ ng được yêu cầu phát triển của đất nước.

_ Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội , nếu chỉ chú trọng đến việc xây dựng các công trình lớn, trọng điểm mà không quan tâm đến việc xây dựng các công trình nhỏ, phục vụ đời sống dân sinh thì sẽ không thể đáp ứ ng được nhu cầu của người dân. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội là nền tảng để phát triển kinh tế - xã hội. Nếu không xây dựng được kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ thì sẽ không thể phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá, dịch vụ.

7 PH.ĂNGGHEN VIẾT: “SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHÍNH TRỊ, PHÁP LUẬT, TRIẾT HỌC, TÔN GIÁO, VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT, V.V… ĐỀU DỰA

TRÊN CƠ SỞ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ. NHƯNG TẤT CẢ CŨNG CÓ ẢNH HƯỞNG LẪN NHAU VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠ SỞ KINH TẾ”. TỪ

MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI, ANH/CHỊ HÃY PHÂN TÍCH CƠ SỞ TRIẾT HỌC CỦA LUẬN ĐIỂM

TRÊN VÀ LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN ĐỔI MỚI CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY.

Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội

_ Định nghĩa:

  • Tồn tại xã hội là toàn bộ những điều kiện vật chất, kinh tế, kỹ thuật, xã hội của đời sống xã hội, trong đó nhân tố quan trọng mang tính quyết định là phương thức sản xuất. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội về mọi mặt, bao gồm nội dung, hình thức, tr ình độ, xu hướng phát triển.
  • Ý thức xã hội là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, tình cảm, niềm tin, giá trị, chuẩn mực đạo đức, pháp luật, v.v… của con người trong xã hội. Ý thức xã hội phản á nh tồn tại xã hội một cách có chọn lọc, sáng tạo, mang tính chủ quan của con người.

_ Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:

Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội: Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội về mọi mặt, bao gồm nội dung, hình thức, trình độ, xu hướng phát triển.

  • Về nội dung: Nội dung của ý thức xã hội được quyết định bởi tồn tại xã hội. Ví dụ, trong xã hội chiếm hữu nô lệ, ý thức xã hội mang đậm tính chất giai cấp thống trị, phản á nh lợi í ch của giai cấp chủ nô. Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, ý thức xã hội mang đậ m tính chất giai cấp tư sản, phản á nh lợi í ch của giai cấp tư sản.
  • Về hình thức: Hình thức của ý thức xã hội cũng được quyết định bởi tồn tại xã hội. Ví dụ, trong xã hội chiếm hữu nô lệ, hình thức của ý thức xã hội thể hiện ở các hình thức tư tưởng như tôn giáo, triết học, v.v… mang tính chất thần bí, siêu hình. Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, hình thức của ý thức xã hội thể hiện ở các hình thức tư tưởng như tôn giáo, triết học, khoa học, v.v… mang tính chất duy vật, khoa học.
  • Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau, tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất – là quy luật cơ b ản nhất của sự vận động, phát triển của xã hội.
  • Các công cụ lao động dần được cải tiến, hoàn thiện theo thời gian và được thay thế bằng các công cụ lao động ưu việt và hiệu quả hơn, từ thời kỳ đồ đá đến thời kì đồ đồng, đồ sắt, là các đối tượng sở hữu hữu hình, đến sự xuất hiện của các công cụ, máy mó c mới với hiệu quả kinh tế vượt bậc của xã hội loài người, lực lượng sản xuất đã tiến triển không ngừng, thay đổi để tác động lên các đối tượng lao động một cách hiệu quả hơn, rút ngắn thời gian lao động.
  • Khi lực lượng sản xuất phát triển, biến đổi thì cũng đặt ra yêu cầu cho sự thay đổi của quan hệ sản xuất. Đây là một yêu cầu khách quan nhưng mang tính tất yếu tới sự phát triển của xã hội. Quan hệ sản xuất phù hợp sẽ tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối ưu giữa người lao động với tư liệu sản xuất và lực lượng sản xuất sẽ có cơ sở để phát triển hết khả năng của nó, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
  • Trong trường hợp quan hệ sản xuất đã cũ, lỗi thời, không còn phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất hiện hành, lúc này quan hệ sản xuất như “xiềng xích” giam cầm và kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Yêu cầu khách quan của sự phát tr iển lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất để tiếp tục thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.

8.2. Trả lời câu hỏi “Có thể tạo ra khả năng quan hệ sản xuất đi trước một bước mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển hay không?

(Mục tiêu trả lời là không)

  • Vấn đề được đặt ra là một giả định “lật ngược” cho rằng lực lượng sản xuất sẽ được thúc đẩy phát triển do tác động của quan hệ sản xuất tiến bộ hơn, hiện đại hơn vượt lên trên trình độ của lực lượng sản xuất. Theo như lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch s ử mà cụ thể là học thuyết hình thái kinh tế - xã hội thì giả định trên sẽ không xảy ra được vì nó vi phạm quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
  • Lực lượng sản xuất là nhân tố chính quyết định sự đổi mới của quan hệ sản xuất: Lực lượng sản xuất không ngừng vận động và phát triển, quan hệ sản xuất là một hình thái xã hội của quá trình sản xuất, tương đối ổn định, gây ra những mâu thuẫn giữa quan hệ năng suất và quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất từ chỗ là “hình thức phù hợp”, “tạo địa bàn” phát triển của lực lượng sản xuất trở thành “xiềng xích” kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Yêu cầu tất yếu của sản xuất xã hội là xóa bỏ quan hệ sản x uất cũ, hình thành quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất phát triển. Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của quan hệ sản xuất mới trong lịch sử, quyết định nội dung, bản chất của quan hệ sản xuất.
  • Nếu quan hệ sản xuất “vượt trước” trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là không phù hợp, tạo nên mâu thuẫn gay gắt: Chúng ta biết rằng nhận thức con người không thể thay đổi trong một khoảng thời gian ngắn mà phải trải qua một thời gian đủ dài để c on người có thể tiếp thu, thay đổi và thích nghi với nhận thức mới đó. Người lao động trong giai đoạn quan hệ sản xuất cũ vẫn chưa được tiếp cận với những tri thức phù hợp với quan hệ sản xuất mới nên con người sẽ trở nên mất phương hướng, đồng thời kinh t ếxã hội sẽ xảy ra những mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất mới và quan hệ sản xuất cũ. Công cụ lao động là phương tiện của con người dùng trong quá trình sản xuất, cấu thành nên lực lượng sản xuất. Vì thế tương ứ ng với quan hệ sản xuất cũ sẽ có những công cụ lao động phù hợp giúp đỡ con người. Khi quan hệ sản xuất mới được á p dụng đi trước so với lực lượng sản xuất đồng nghĩa với việc công cụ lao động vẫn chưa được cải tiến, chưa được phát triển, hiện đại hoá để phục vụ trong sản xuất. Từ đó, gánh nặng sản x uất đè nặng lên vai người lao động khi không có công cụ phù hợp trợ giúp dẫn đến việc kinh tế trì trệ, năng suất không cao.

8.3. Một số biện pháp của Đảng và Nhà nước

Về quan hệ sản xuất:

Hiện nay, quan hệ sản xuất của nước ta thuộc dạng quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường và theo định hướng xã hội chủ nghĩa, không chỉ thế còn chấp nhận quan hệ sản xuất “tư bản chủ nghĩa”. Nhà nước ta đã cho

phép tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều quan hệ sản xuất khác nhau “Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các h ình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng” (Điều 15, Hiến pháp năm 1992).

Về lực lượng sản xuất:

Khoa học và công nghệ dần trở thành lực lượng sản xuất chính, trực tiếp qua sự phát triển của máy móc và trí tuệ nhân tạo. Máy móc và trí tuệ nhân tạo dần dần thay thế cơ bắp, thậm chí là cả trí tuệ của chính con người. Ta có thể thấy lực lượng sản xuất của nước ta đang có sự thay đổi về lượng và chất, điều đó cũng cho thấy nước t a có sự phát triển vượt bậc nếu so với thời kỳ trước đổi mới (trước 1986) nhưng xét về thời điểm gần đây, nước ta chưa có sự phát triển bứt.

Về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:

Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất đã mang lại cho nước ta nhiều thành tựu to lớn trong nền kinh tế quốc nội và quốc ngoại, tuy nhiên vì trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của nước ta đang có xu hướng chậm lại nên hiện nay nước ta đã và đang chững lại chứ không phát triển đột phá như thời gian trước.

9 BẰNG LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ, ANH/CHỊ HÃY LÀM SÁNG TỎ QUAN ĐIỂM CHO RẰNG NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀ YẾU

TỐ HÀNG ĐẦU CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT. THEO ANH/CHỊ, CẦN PHẢI LÀM GÌ ĐỂ TRỞ THÀNH MỘT NGƯỜI LAO ĐỘNG GIỎI, LÀM

GIÀU CHO BẢN THÂN, GIA ĐÌNH VÀ ĐÓNG GÓP CHO XÃ HỘI?

Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về xã hội của triết học Mác - Lênin, là kết quả của sự vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật vào việc nghiên cứu đời sống xã hội và lịch sử nhâ n loại. Cốt lõi của chủ nghĩa duy vật lịch sử là học thuyết hình thái kinh tế - xã hội. Chủ nghĩa duy vật lịch sử lý giải sự tiến hóa của xã hội loài người bằng sự phát triển của trình độ sản xuất. Trình độ sản xuất thay đổi khiến quan hệ sản xuất cũng th ay đổi dẫn đến những mối quan hệ xã hội thích ứ ng với những quan hệ sản xuất đó cùng với những tư tưởng nảy sinh ra từ những quan hệ xã hội đó cũng thay đổi kéo theo sự thay đổi hệ thống pháp lý và chính trị.

Quan điểm người lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất

  • Người lao động là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất: C.Mác đã chỉ ra những yếu tố cơ bản cấu thành lực lượng sản xuất, đó là người lao động và tư liệu sản xuất. Để cải biến giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất, người lao động cần có một sức mạnh tổng hợp. Trước hết, đó là sức mạnh của thể chất và trí tuệ - những yếu tố tạo nên khả năng lao động của con người. Ngoài bản thân chủ thể lao động, con người còn sử dụng những yếu tố khác, như “sử dụng những thuộc tính cơ học, lý học, hóa học của các vật, để tùy theo mục đích của mình, dùng những vật đó làm công cụ tác động vào các vật khác. Nếu không có con người, các tư liệu sản xuất không thể nào phát huy hết tác dụng.
  • Nếu không có người lao động sẽ không có quá trình sản xuất vật chất, tư liệu sản xuất sẽ trở thành vô nghĩa nếu không có sự tác động của con người. Chỉ khi đưa vào sản xuất bởi con người, các tư liệu và đối tượng mới trở thành tư liệu sản xuất hiện thực vì khi đó việc sản xuất mới có dụng và mục đích riêng. Cùng với sức lao động của con người, tư liệu lao động mới tạo nên lực lượng sản xuất ưu thế và đảm bảo chất lượng.
  • Hoạt động sản xuất là một dạng hoạt động chỉ có ở con người, người lao động chính là chủ thể, đóng vai trò quyết định sự phát triển của sản xuất. Theo C. Mác, nếu không có con người biết chế tạo, sử dụng công cụ lao động, tác động vào giới tự nhiên thì sẽ không có quá trình sản xuất vật chất. Vì để thoả mãn các yêu cầu ngày càng cao của con người, tư liệu sản xuất mới xuất hiện để phục vụ cho quá tr ình lao động để phát triển sản xuất.

Người lao động là nguồn gốc của mọi sáng tạo trong sản xuất vật chất, nguồn gốc của sự phát triển sản xuất. Người lao động trải qua sản xuất hình thành nên lịch sử và văn hóa xã hội, từ đó tạo nên sự sáng tạo từ cả hình thành đã có lẫn tư duy của loài ngườ i qua quá trình tạo nên của cải và phát triển vật chất. Lênin cũng khẳng định

· Hợp tác quốc tế giúp người lao động mở mang tầm mắt và tạo điều kiện để người lao động hoàn thiện và phát huy những cái mới riêng từ cái nền móng đã có của nước bạn.

· Hợp tác quốc tế về lao động tác động đến việc tạo ra một đội ngũ những người lao động trong lực lượng sản xuất có những phẩm chất tiên tiến, có khả năng thích ứ ng với nhiều doanh nghiệp, nhiều cơ sở sản xuất ởcác quốc gia khác nhau, đồng thời góp phần t ác động đến sự phân công lao động quốc tế một cách hợp lý hơn. Bên cạnh đó, khi tham gia vào thị trường xuất khẩu lao động, trình độ tay nghề và kỹ năng nghề nghiệp của người lao động cũng ngày càng được nâng cao. Ngoài ra, hợp tác quốc tế về lao động cũng góp phần đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất.

10 ANH (CHỊ) HÃY PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ CON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI. TRONG VĂN

KIỆN ĐẠI HỘI XII CỦA ĐẢNG, VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI ĐƯỢC ĐỀ CẬP NHƯ THẾ NÀO?

Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về xã hội, là kết quả của sự vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật vào việc nghiên cứu đời sống xã hội và lịch sử nhân loại. Về con người: Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, khi xem xét con người, không thể tách rời hai phương diện sinh học và xã hội của con người thành những phương diện biệt lập, duy nhất, quyết định phương diện kia:

  • Phương diện sinh học: Con người là sản phẩm của sự tiến hoá lâu dài từ giới tự nhiên và giới sinh vật. Con người phải tìm kiếm mọi điều kiện cần thiết cho sự tồn tại trong đời sống tự nhiên như thức ăn, nước uống, hang động để ở. Các giai đoạn mang tính si nh học mà con người trải qua từ sinh thành và phát triển đến mất đi quy định bản tính sinh học trong đời sống con người.
  • Phương diện xã hội: Con người còn là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội. Hoạt động xã hội quan trọng nhất của con người là lao động sản xuất: “Người là giống vật duy nhất có thể lao động mà thoát khỏi trạng thái thuần túy là loài vật”. Các Mác và Ăngghen đã nêu lên vai trò của lao động sản xuất ở con người: “Bản thân con người bắt đầu từ sự phân biệt với súc vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình”. Sự sản xuất xã hội tức là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực bao gồm ba phương diện không tách rời nhau là sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người.

Trong quá trình cải biến tự nhiên, con người cũng làm ra lịch sử của mình. Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của bản thân con người. Trên cơ sở nắm bắt quy luật của lịch sử xã hội, con người thông qua hoạt động vật chất và tinh thần thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp đến cao. Không có hoạt động của con người thì cũng không tồn tại quy luật xã hội, và do đó, không có sự tồn tại của toàn bộ lịch sử xã hội loài người.

Về bản chất con người: Như Mác đã viết "Bản chất con người không phải là một cái gì trừu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”. Có thể nói rằng, mỗi sự vận động và tiến lên của lịch sử sẽ quy định tương ứ ng với sự vận động và biến đổi bản chất của con người. Để phát triển bản chất con người theo hướng tích cực, cần phải làm cho hoàn cảnh ngày càng mang tính người nhiều hơn. Hoàn cảnh đó chính là toàn bộ môi trường tự nhiên và xã hội tác động đến con người theo khuynh hướng phát triển. Thông qua đó con người tiếp nhận hoàn cảnh một cách tích cực và tác động trở lại hoàn cảnh trên nhiều phương diện khác nhau: quan h ệ ứng xử, sự phát triển của phẩm chất trí tuệ và năng lực tư duy... Đó là biện chứng của mối quan hệ giữa con người và hoàn cảnh trong bất kì giai đoạn nào của lịch sử xã hội loài người.

Về nội dung Đại hội XII: Do nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất của nước ta hiện nay, Đại hội XII của Đảng cũng đã đưa ra những tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ cho việc phát triển con người, t rên cơ sở vận dụng khoa học và sáng tạo chủ nghĩa Mác

  • Lênin.

Có thể nói việc củng cố nhân cách và đạo đức là một phần tất yếu quyết định tương lai đất nước. Trước hết là vì đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc là cơ sở, tiền đề, điều kiện để phát huy nhân tố con

người, đặc biệt trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức hiện nay đang ngày càng phát triển, hội nhập gia tăng.

Không chỉ dừng lại về mặt phẩm chất, Đảng ta xác định còn cần phải phát huy văn hóa con người trong điều kiện môi trường văn hóa hiện nay còn tồn tại những biểu hiện tiêu cực, ngoại lai, trái với thuần phong mỹ tục, tệ nạn xã hội và một số loại tội phạm có chiều hướng gia tăng, việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa đạt hiệu quả chưa cao. Phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là mục tiêu xuyên suốt quá trình phát triển của đất nước. Vì vậy, việc quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Đại hội XII của Đảng về phát triển văn hóa là cơ sở rất quan trọng để biến mục tiêu thành hiện thực, góp phần xây dựng con người mới, xây dựng nền tảng tinh thần xã hội vững mạnh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Tó m lạ i, quyền hà nh và lự c lượ ng đều ở nơi dân. Đây chí nh là tư tưở ng đượ c kế thừa từ trong truyền thố ng dự ng nướ c và giữ nướ c củ a dân tộ c Việ t Nam.

11 TRONG “BÚT KÝ TRIẾT HỌC”, V.I.LÊNIN VIẾT: “PHÁT TRIỂN LÀ MỘT CUỘC ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP”. ANH/CHỊ HÃY

GIẢI THÍCH LUẬN ĐIỂM TRÊN VÀ NÊU Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NÀY TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐỐI VỚI NƯỚC TA HIỆN NAY.

Mặt đối lập là những mặt có đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong sự thống nhất với nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia để làm tiền đề. Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có những nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự “đồng nhất” của các mặt đối lập. Với ý nghĩa đó, “sự thống nhất của các mặt đối lập” còn bao hàm cả sự “đồng nhất” củ a các mặt đó. Sự thống nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau của chúng. Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó. Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển. Lúc mới đầu xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, nhưng the o khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó ngày càng phát triển và đi đến đối lập. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó, thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống n hất mới, sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời thay thế. Tuy nhiên không có thống nhất của các mặt đối lập thì cũng không có đấu tranh giữa chúng. Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời nhau trong mâu thuẫn biện chứng. Sự vận động v àphát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay đổi của sự vật. Do đó, mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển. Việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Để nhận thức đúng bản chất sự vật và tìm ra phương hướng và giải pháp đúng cho hoạt động thực tiễn phải đi s âu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật. Muốn phát hiện ra mâu thuẫn, phải tìm ra trong thể thống nhất, những mặt những khuynh hướng trái ngược nhau, tức tìm ra những mặt đối lập và tìm ra những mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đố i lập đó. Như trong quá trình hội nhập kinh tế trong giai đoạn hiện nay, mô hình kinh tế này đưa lại nhiều mặt tích cực, nhưng đồng thời cũng đưa lại nhiều mâu thuẫn, nhiều tiêu cực: vừa có hợp tác vừa có đấu tranh, vừa tạo ra những cơ hội cho sự phát triển nhưng cũ ng vừa có những thách thức đối với các quốc gia, nhất là các quốc gia đang ở trình độ kém phát triển như Việt Nam. Vấn đề là, Việt Nam phải có chiến lược thích ứ ng và khôn ngoan để vượt qua thách thức và chớp lấy thời cơ, đồng thời phải có ý thức giữ vững chủ quyền quốc gia, độc lập dân tộc, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ để đưa quốc gia dân tộc mình đến chỗ phát triển và phồn vinh. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài, có nhiều vốn đầu tư đổ vào thì nền kinh tế mới có điều kiện xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại. Tuy nhiên, vốn đầu tư từ nước ngoài bao giờ cũng gắn với những điều kiện nhất định. Như vậy l ànước nhận đầu tư đã phần nào đã bị chi phối, bị khống chế kinh tế, chính trị bởi chủ đầu tư. Và từ đó làm nảy sinh mâu thuẫn bên ngoài giữa nước nhận đầu tư và nước chủ đầu tư. Toàn cầu hóa, tức hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ bị bãi bỏ dần, các c ông ty được tự do cạnh tranh bình đẳng trên toàn thế giới. Lúc đó, ở những nước kém phát triển do các công ty làm ăn kém hiệu quả sức cạnh tranh yếu nên dần dần sẽ bị sa thải. Hơn thế nữa, các quốc gia thành viên còn phải á p dụng và thi hành hệ thống luật pháp quốc tế. Do đó, độc lập tự chủ về kinh tế, chính trị chỉ mang tính tương đối.