












Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Philosophy Karl Marx's thesis. not entirely mine
Typology: Thesis
1 / 20
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
Môn: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Đề tài: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội dưới góc nhìn kinh tế chính trị Mác – Lênin. Họ và tên: Nguyễn Minh Anh Lớp: Anh 03 – CLC QTKD Khoá: K Hà Nội , ngày 08 tháng 04 năm 2024
Nội dung LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................... 3 I. NỘI DUNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM THỜI KỲ QUÁ ĐỘ.................................................... 4 II. CƠ SỞ LÍ LUẬN TRIẾT HỌC CỦA ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM THỜI KÌ QUÁ ĐỘ...................... 15 KẾT LUẬN................................................................................................. 19 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 20
trọng mọi ý kiến đóng góp của thầy để từ đó em có thể củng cố được vốn hiểu biết của mình. Em xin chân thành cảm ơn thầy. I. NỘI DUNG VÀ MỤ C TIÊU CỦA CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM THỜI KỲ QUÁ ĐỘ.
1. Nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội a) Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá Công nghiệp hoá được định nghĩa và có nhiều quan niệm khác nhau song nó thường được hiểu là mộ t quá trình gắn liền với việc xác định mộ t cơ cấu kinh tế hợp lý, trang bị kỹ thuật ngày càng hiện đại cho các ngành kinh tế nhằm thủ tiêu tình trạng lạc hậu về kinh tế xã h ộ i, khai thác tối ưu các nguồn lực và lợi thế, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng nhanh và ổn định. Ở thế kỷ XVII, XVIII khi cách mạng công nghiệp được tiến hành ở Tây Âu, công nghiệp hoá được hiểu là quá trình thay thế lao độ ng thủ công bằng lao độ ng sử dụng máy móc. Những khái niệm kinh tế nói chung và khái niệm công nghiệp hoá nói riêng mang tính lịch sử, tức là luôn có sự thay đổi cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã h ộ i, của khoa học công nghệ. Do đó, việc nhận thức đúng đắn khái niệm này trong từng giai đoạn phát triển của nền sản xuất xã hộ i có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn. Kế thừa và chọn lọc những tri thức văn minh của nhân loại, rút những kinh nghiệm trong lịch sử tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá và từ thực tiễn công nghiệp hoá ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, H ộ i nghị ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 khoá VI và Đại h ộ i Đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng cộ ng sản Việt Nam đã xác định công nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt độ ng sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hộ i từ sử dụng sức lao đ ộ ng thủ công là chính sang sử dụng mộ t cách phổ biến sức lao đ ộ ng cùng với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến b ộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao độ ng xã hộ i cao. Song dù muốn hay không công nghiệp hoá ở nước ta hiện nay trước mắt nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Song có lẽ sẽ là thiếu sót nếu chúng ta không quan tâm giải quyết những vấn đề xã hộ i. Thực tiễn nước ta và kinh nghiệm của mộ t số nước đang phát triển cho thấy ngay từ bước đầu tiên của việc hoạch định chiến lược và chương trình phát triển nhất thiết phải đảm bảo tính đồng bộ giữa kinh tế xã hộ i, cùng với sự phát triển kinh tế phải xây dựng những mặt thuộ c hạ tầng của đời sống xã hộ i, tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và công bằng xã hộ i, phát triển văn hoá nâng cao đời sống nhân dân. Như vậy công nghiệp hoá là mộ t quá trình lịch sử tất yếu nhằm tạo nên những chuyển biến căn bản về kinh tế xã hộ i của đất nước trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế trong nước, mở r ộ ng quan hệ kinh tế quốc tế. Xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều ngành với trình đ ộ khoa học công nghệ ngày càng hiện đại. Khái niệm công nghiệp hoá trên đây được Đảng ta xác định rộ ng hơn những quan niệm trước đó, bao hàm cả về hoạt độ ng sản xuất kinh doanh, cả về dịch vụ và quản lý kinh tế xã hộ i. Như vậy công nghiệp hoá theo tư tưởng mới là không bó hẹp trong phạm vi trình độ các lực lượng sản xuất đơn thuần, kỹ thuật đơn thuần để chuyển lao đ ộ ng thủ công thành lao đ ộ ng cơ khí như quan niệm trước đây. Khoa học công nghệ hiện đại là nhân tố then chốt của hiện đại hoá. Hiện đại hoá có nộ i dung lớn và phong phú, bao gồm các mặt kinh tế, chính trị và văn hoá. Hiện đại hoá thường được định nghĩa là m ộ t quá trình mà nhờ đó các nước đang phát triển tìm cách đạt được sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, tiến hành cải cách chính trị và củng cố cơ cấu xã h ộ i nhằm tiến tới mộ t hệ thống kinh tế, xã h ộ i và chính trị giống hệ thống của những
tảng và độ ng lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá" [Đảng c ộ ng sản Việt Nam Văn kiện hộ i nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khoá VIII. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nộ i, 1997. tr 48] Phát triển khoa học công nghệ trong điều kiện Việt Nam hiện nay cần chú ý tới những vấn đề sau: Thứ nhất , phải xác định được những phương hướng đúng đắn cho sự phát triển khoa học - công nghệ. Khoa học - công nghệ là lĩnh vực hết sức rộ ng lớn, trong khi đó độ i ngũ cán bộ khoa học nước ta còn nhỏ bé, chất lượng thấp, khả năng của nước ta về vốn liếng, phương tiện nghiên cứu còn rất hạn hẹp. Do đó chúng ta không thể cùng mộ t lúc đầu tư để phát triển tất cả các lĩnh vực khoa học công nghệ mà phải lựa chọn những lĩnh vực nhất định để đầu tư. Việc lựa chọn đúng sẽ tạo điều kiện cho khoa học công nghệ phát triển và ngược lại, việc lựa chọn sai thì không những ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của khoa học công nghệ mà còn ảnh hưởng không tốt đến công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phương hướng chung cho sự phát triển khoa học công nghệ ở nước ta là: phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến nhiều hơn những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Ngày nay, xu hướng vận độ ng chung của lực lượng sản xuất hiện đại là không ngừng thay thế dần các trang thiết bị kỹ thuật, các quy trình, hệ thống công nghệ chưa hoàn thiện bằng những thiết bị, những hệ thống công nghệ cao, công nghệ sạch, mang nhiều hàm lượng tri thức: điều này chỉ có thể thực hiện được bằng con đường phát triển khoa học và công nghệ. Như vậy, khoa học và công nghệ đã thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất theo hướng hiện đại, và đó là tiền đề, là cơ sở của hiện đại hoá nền sản xuất xã hộ i, vì lực lượng sản xuất là yếu tố quyết định trong m ộ t phương thức sản xuất.
Thứ hai , phải tạo dựng được những điều kiện cần thiết cho sự phát triển khoa học công nghệ. Việc xác định những phương hướng đúng cho sự phát triển khoa học công nghệ là cần thiết nhưng chưa đủ, mà khoa học công nghệ chỉ phát triển khi được đảm bảo những điều kiện kinh tế - xã hộ i cần thiết. Những điều kiện đó là: độ i ngũ cán bộ khoa học công nghệ có số lượng đủ lớn, chất lượng cao, đầu tư ở mức cần thiết, các chính sách kinh tế
nguồn lao độ ng dồi dào, cho phép rút ngắn khoảng cách lạc hậu, vừa phù hợp với nguồn vốn có hạn ở trong nước; lấy quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu; có tính đến quy mô lớn những phải hợp lý và có điều kiện, giữ được tốc độ tăng trưởng hợp lý, tạo ra sự cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế và các vùng trong nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta trong những năm trước mắt cần thực hiện theo định hướng chung sau đây: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh và các lợi thế so sánh của đất nước, tăng sức cạnh tranh, gắn với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, nhu cầu đời sống nhân dân và quốc phòng, an ninh. Tạo thêm sức mua của thị trường trong nước và mở r ộ ng thị trường ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu. d) Thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hộ i chủ nghĩa Công nghiệp hoá ở nước ta nhằm mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hộ i. Do đó công nghiệp hoá không chỉ là phát triển lực lượng sản xuất, mà còn là quá trình thiết lập, củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã h ộ i chủ nghĩa. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt thống nhất và tác độ ng lẫn nhau trong mộ t phương thức sản xuất xã h ộ i: chính sự thống nhất và tác độ ng đó đã hình thành nên quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Quy luật này vạch rõ tính chất phụ thuộ c khách quan của quan hệ sản xuất vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất cũng như sự tác đ ộ ng trở lại của quan hệ sản xuất trong quá trình sản xuất và phát triển xã hộ i. Bất cứ sự thay đổi nào của quan hệ sản xuất, nhất là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, cũng đều là kết quả tất yếu của sự phát triển lực lượng sản xuất. Công nghiệp hoá hiện đại hoá không chỉ là phát triển mạnh lực lượng sản xuất, khơi dậy và khai thác mọi tiềm năng kinh tế, mọi nguồn lực
để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tuỳ theo trình đ ộ phát triển của lực lượng sản xuất mà quan hệ sản xuất sẽ từng bước được cải biến cho phù hợp. Trình độ xã hộ i hoá cao của lực lượng sản xuất hiện đại tất yếu đòi hỏi phải xác lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu. Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã h ộ i được xây dựng xong về căn bản. Để đạt tới trình độ đó phải trải qua quá trình phát triển kinh tế - xã h ộ i lâu dài, trong đó quan hệ sản xuất được cải biến dần từ thấp đến cao theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
2. Nội dung cụ thể của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong những năm trước mắt. a) Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Tăng cường chỉ đạo và huy độ ng các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gần với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng của nông, lâm, ngư nghiệp, bảo đảm vững chắc yêu cầu an toàn lương thực cho xã hộ i, tạo nguồn nguyên liệu có khối lượng lớn chất lượng cao, đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế biến, tăng thêm việc làm và thu nhập cho người lao độ ng, tăng giá trị và khối lượng hàng xuất khẩu. Tiếp tục phát triển và đưa công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp lên mộ t trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học; đẩy mạnh thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, điện khí hoá; quy hoạch sử dụng đất hợp lý, đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ nông sản hàng hoá. Đầu tư nhiều hơn cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã h ộ i ở nông thôn. Phát triển công nghiệp dịch vụ, các ngành nghề đa dạng, chú trọng công nghiệp chế biến cơ khí phục vụ nông
c) Xây dựng kết cấu hạ tầng Trong cơ chế thị trường, kết cấu hạ tầng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của sản xuất, kinh doanh và đời sống của dân cư. Từ mộ t nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hộ i, kết cấu ở hạ tầng của nền kinh tế nước ta hết sức thấp kém, không đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh và của đời sống dân cư. Do vậy, trong những năm trước mặt, việc xây dựng kết cấu hạ tầng của nền kinh tế được coi là mộ t nộ i dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Do khả năng tài chính hạn hẹp, việc xây dựng kết cấu hạ tầng phải tập trung vào cải tạo, mở r ộ ng và nâng cấp. Khắc phục tình trạng xuống cấp của hệ thống giao thông hiện có bằng cách khôi phục nâng cấp và mở rộ ng những tuyến giao thông trọng yếu. Mở thêm cảng sông, cảng biến, sân bay. Tiếp tục phát triển và hiện đại hoá mạng thông tin liên lạc quốc gia, mở r ộ ng mạng lưới điện đáp ứng nhu cầu và cung cấp điện ổn định. Cải thiện việc cấp thoát nước ở đô thị, thêm nguồn nước sạch cho nông thôn. d) Phát triển nhanh du lịch, các ngành du lịch Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, thương mại, kể cả thương mại điện tử, các loại hình vận tải, bưu chính - viễn thông, du lịch, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm, chuyển giao công nghệ, tư vấn pháp lý, thông tin thị trường… sớm phổ cập sử dụng tin học và mạng thông tin quốc tế trong nền kinh tế và đời sống xã h ộ i. Phát triển dịch vụ trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng cu ộ c sống của dân cư. Phát triển dịchvụ còn nhằm nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Sự phát triển củacác ngành ngân hàng, thông tin bưu điện, thương mại, giao thông vận tải, trực tiếp quyết định hiệu quả của các ngành sản xuất vật liệu, kinh doanh. Sự phát triển của ngành du lịch cho phép khai thác tiềm năng du lịch, tăng thu nhập, tạo việc làm, đồng thời còn góp phần mở r ộ ng giao lưu, mở cửa nền kinh tế, phát triển kinh tế đối ngoại.
e) Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế, tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau, làm co tất cả các vùng cùng nhau phát triển. Tập trung nguồn lực cho các địa bàn trọng điểm mang lại hiệu quả cao, đẩy mạnh hợp tác phát triển, hỗ trợ những nơi khó khăn. Đảng cộ ng sản Việt Nam xác định phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm có mức tăng trưởng cao, tích luỹ lớn, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng. Quan tâm phát triển kinh tế - xã hộ i gắn với tăng cường quốc phòng - an ninh. Hỗ trợ cho những vùng khó khăn để phát triển kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đưa các vùng này vượt qua tình trạng kém phát triển. g) Mở rộ ng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại Trong nền kinh tế toàn cầu hoá, mở cửa nền kinh tế là cần thiết với tất cả các nước công nghiệp hóa, hiện đại hoá không thể thành công nếu không mở cửa nền kinh tế. Trong việc mở cửa hộ i nhập, phải đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại: Tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Giảm tỉ trọng sản phẩm thô và cơ chế tăng tỉ trọng sản phẩm chế biến sâu và tình trạng hàng xuất khẩu. Nâng cao tỉ trọng phần giá trị gia tăng trong quá trình hàng nhập khẩu. Giảm dần nhập siêu, có chính sách bảo h ộ hợp lý sản xuất trong nước. Điều chỉnh cơ cấu thị trường để vừa hộ i nhập khu vực, vừa hộ i nhập toàn cầu xử lý đúng đắn lợi ích giữa ta với đối tác, tăng dự trữ ngoại tệ…
3. Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam thời kì quá độ Mục tiêu tổng quát của sự nghiệp công nghiệp hoá của nước ta được Đảng cộ ng sản Việt Nam xác định tại Đại hộ i lần thứ VIII và tiếp tục khẳng định tại đại hộ i lần thứ IX là:"Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền
chứng của mộ t thể thống nhất không thể tách rời. Trong mỗi phương thức sản xuất thì lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định. Lực lượng sản xuất chẳng những là thước đo thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo tự nhiên nhằm đảm bảo sự tòn tại và phát triển của xã hộ i loài người mà còn làm thay đổi quan hệ giữa người với người trong sản xuất, thay đổi các quan hệ xã h ộ i. Các Mác đã đưa ra kết luận rằng: xã hộ i loài người phát triển trải qua nhiều giai đoạn của sự phát triển đó là sự vận đ ộ ng theo hướng tiến lên của các hình thái kinh tế - xã hộ i, là sự thay thế hình thái kinh tế này bằng hình thái kinh tế xã hộ i khác cao hơn mà gốc rễ sâu xa của nó là sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất.
2. Cơ sở lí luận xác định công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm của thời kì quá độ ở Việt Nam a) Công nghiệp hoá là xu hướng mang tính quy luật của các nước đi lên từ nền sản xuất nhỏ lên mộ t nền sản xuất lớn. Để có mộ t xã hộ i như ngày nay không phải do tự nhiên mà có, nó do quá trình tích luỹ về lượng ngay từ khi loài người xuất hiện thì sản xuất thô sơ, đời sống không ổn định, cơ sở vật chất hầu như không có gì, nhưng trải qua sự nỗ lực của con người tác độ ng vào giới tự nhiên, cải biến nó thông qua lao độ ng. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, giờ đây con người đã tạo ra được những thành công đáng kể. Ngày nay trong công cu ộ c xây dựng, các nước đã cố gắng rất nhiều trong cuộ c chạy đua cạnh tranh về nền kinh tế. Thể hiện là các chính sách, đường lối về phát triển kinh tế ngày mộ t toàn diện hơn, về các mặt quan hệ sản xuất, lực lưỡng, nền văn hoá con người của xã h ộ i đó, Công nghiệp hoá chính là con đường và bước đi tất yếu để tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền sản xuất hiện đại. Tuy nhiên tuỳ từng nước khác nhau, do điểm xuất phát tiến lên khác nhau, mục tiêu phát triển không giống nhau nên cách thức tiến hành xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn, hiện đại không giống
nhau. Đối với những nước có nền kinh tế kém phát triển như nước ta hiện nay, công nghiệp hoá là quá trình mang tính quy luật, tất yếu để tồn tại và phát triển nhằm tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nền sản xuất. Có tiến hành công nghiệp hoá chúng ta mới có thể :
Tóm lại, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam là mộ t tất yếu lịch sử. Nó nhằm tới những mục tiêu cụ thể và mang tính cách mạng. Nó đổi mới hàng loạt vấn đề cả về lí luận và thực tiễn, cả về kinh tế và chính trị - xã h ộ i. Nó bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện, hoàn cảnh mới. Quá trình thực hiện công nghiệp là nhằm mục tiêu biến đổi nước ta thành nước công nghiệp, cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ , phù hợp với sự phát triển sản xuất, nguồn lực con người được phát huy, mức sống vật chất, tinh thần được nâng cao, quốc phòng và an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã h ộ i công bằng văn minh. Như vậy công nghiệp hoá - hiện đại hoá là quá trình lâu dài để tạo ra sự chuyển đổi cơ bản toàn bộ bộ mặt nước ta về chính trị - kinh tế - quốc phòng - an ninh. Việc Đảng và Nhà nước ta chọn con đường tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hó là hết sức đúng đắn. Quá trình này mới chỉ là bước đầu song nước ta đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hộ i.