Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

phân tích bctc công ty, Schemes and Mind Maps of Public Policy

chủ đề phân tích báo cáo tài chính

Typology: Schemes and Mind Maps

2024/2025

Uploaded on 04/05/2025

pham-thi-thuy-dung-1
pham-thi-thuy-dung-1 🇻🇳

1 document

1 / 13

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
BẢNG 1
1 .Khả năng thanh toán hiện hành ( Khả năng thanh toán ngắn hạn)
Nếu hệ số thanh toán ngắn hạn > 1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn
Khả năng thanh toán NNH có xu hướng giảm qua 3 năm, qua các giai đoạn hệ số
này đều lớn hơn 1 điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc
thanh toán các khoản nợ, tỷ số càng cao càng đảm bảo khả năng chi trả của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên qua 3 năm cho thấy hệ số này đang tiếp tục giảm, về sau cứ tình trạng như vậy
sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, khó khăn về tài chính, càng về 0 sẽ
càng mất khả năng chi trả các khoản nợ và gia tăng nguy cơ phá sản.
Nhưng không phải hệ số khả năng thanh toán NNh càng lớn là càng tốt, bởi vì có thể
nguồn tài chính không được sử dụng một cách hợp lý hay HTK quá lớn, ứ đọng không
thể bán ra để chuyển hóa thành tiền.
Vì vậy, công ty cần phải điều chỉnh hệ số khả năng thanh toán NNH phù hợp với từng
thời điểm.
Khả năng thanh toán hiện hành của công ty qua 3 năm đều >1 cho thấy khả năng
thanh toán của công ty đang rất tốt và có thể đáp ứng kịp thời các khoản ngắn hạn
đến hạn thanh toán và là nhân tố làm tăng tính tự chủ trong hoạt động tài
chính.Tuy nhiên , khả năng thanh toán được tính dựa trên giá trị tài sản lưu động
mà bản thân tài sản lưu động chứa đựng dựa trên giá trị tài sản lưu động mà bản
thân tài sản lưu động chứa đựng cả khoản mục hàng tồn kho,và hàng tồn kho là
một tài sản có tính thanh khoản chậm. Do đó, công ty cần cân nhắc trong việc điều
chỉnh hệ số thanh toán ngắn hạn ở mức phù hợp
Hệ số càng cao, khả năng thanh toán càng tốt, nhưng nếu quá cao (ví dụ > 3), có
thể cho thấy doanh nghiệp đang giữ quá nhiều tiền mặt hoặc hàng tồn kho, sử
dụng vốn chưa hiệu quả.
còn ngược < 1 lại nếu hệ số này thì DN gặp rủi ro trong thanh toán nợ
ngắn hạn ( Nợ ngắn hạn đang được bù đắp bởi tài sản dài hạn).
Hệ số càng thấp, rủi ro mất khả năng thanh toán càng cao.
Tuy nhiên, một hệ số thấp không phải lúc nào cũng là dấu hiệu xấu, đặc biệt trong
một số ngành nghề có chu kỳ kinh doanh nhanh hoặc có khả năng tiếp cận nguồn
vốn dễ dàng
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd

Partial preview of the text

Download phân tích bctc công ty and more Schemes and Mind Maps Public Policy in PDF only on Docsity!

BẢNG 1

1 .Khả năng thanh toán hiện hành ( Khả năng thanh toán ngắn hạn)Nếu hệ số thanh toán ngắn hạn > 1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn  Khả năng thanh toán NNH có xu hướng giảm qua 3 năm, qua các giai đoạn hệ số này đều lớn hơn 1 điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc thanh toán các khoản nợ, tỷ số càng cao càng đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp. Tuy nhiên qua 3 năm cho thấy hệ số này đang tiếp tục giảm, về sau cứ tình trạng như vậy sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, khó khăn về tài chính, càng về 0 sẽ càng mất khả năng chi trả các khoản nợ và gia tăng nguy cơ phá sản. Nhưng không phải hệ số khả năng thanh toán NNh càng lớn là càng tốt, bởi vì có thể nguồn tài chính không được sử dụng một cách hợp lý hay HTK quá lớn, ứ đọng không thể bán ra để chuyển hóa thành tiền. Vì vậy, công ty cần phải điều chỉnh hệ số khả năng thanh toán NNH phù hợp với từng thời điểm.  Khả năng thanh toán hiện hành của công ty qua 3 năm đều >1 cho thấy khả năng thanh toán của công ty đang rất tốt và có thể đáp ứng kịp thời các khoản ngắn hạn đến hạn thanh toán và là nhân tố làm tăng tính tự chủ trong hoạt động tài chính.Tuy nhiên , khả năng thanh toán được tính dựa trên giá trị tài sản lưu động mà bản thân tài sản lưu động chứa đựng dựa trên giá trị tài sản lưu động mà bản thân tài sản lưu động chứa đựng cả khoản mục hàng tồn kho,và hàng tồn kho là một tài sản có tính thanh khoản chậm. Do đó, công ty cần cân nhắc trong việc điều chỉnh hệ số thanh toán ngắn hạn ở mức phù hợp  Hệ số càng cao, khả năng thanh toán càng tốt, nhưng nếu quá cao (ví dụ > 3), có thể cho thấy doanh nghiệp đang giữ quá nhiều tiền mặt hoặc hàng tồn kho, sử dụng vốn chưa hiệu quả.  còn ngược < 1 lại nếu hệ số này thì DN gặp rủi ro trong thanh toán nợ ngắn hạn ( Nợ ngắn hạn đang được bù đắp bởi tài sản dài hạn ).  Hệ số càng thấp, rủi ro mất khả năng thanh toán càng cao.  Tuy nhiên, một hệ số thấp không phải lúc nào cũng là dấu hiệu xấu, đặc biệt trong một số ngành nghề có chu kỳ kinh doanh nhanh hoặc có khả năng tiếp cận nguồn vốn dễ dàng

Hệ số thanh toán hiện hành = 1:  Cho thấy tài sản ngắn hạn vừa đủ để thanh toán nợ ngắn hạn.  Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ dòng tiền để đảm bảo khả năng thanh toán.

2. Khả năng thanh toán nhanh 1. Hệ số thanh toán nhanh > 1:Ý nghĩa: o Điều này cho thấy doanh nghiệp có nhiều tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao (tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn) hơn so với nợ ngắn hạn. o Doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho. o Đây là một dấu hiệu tích cực về tình hình tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp, cho thấy sự an toàn và khả năng đối phó với các nghĩa vụ nợ đến hạn.  Cần lưu ý: o Hệ số quá cao (ví dụ > 2) có thể không phải lúc nào cũng tốt. Nó có thể cho thấy doanh nghiệp đang giữ quá nhiều tiền mặt hoặc các khoản tương đương tiền, thay vì đầu tư vào các hoạt động sinh lời hơn. o Cần xem xét chất lượng của các khoản phải thu. Nếu có nhiều khoản phải thu khó đòi, hệ số thanh toán nhanh có thể bị thổi phồng.  Khi đánh giá chỉ tiêu này, hệ số thanh toán nhanh của công ty BiBiCa trong giai đoạn 2019-2021 có xu hướng giảm và luôn lớn hơn 1.Vậy nên có thể đánh giá công ty có khả năng thanh toán nợ cao và tình hình tài chính của công ty khá khả quan. Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty cổ phần BiBiCa qua 3 năm 202192021 đều lớn hơn 1, chứng tỏ BiBiCa luôn dồi dào về tiền và các khoản tương đương tiền để sẵn sàng chi trả cho các khoản nợ đến hạn trả,song điều đó làm hạn chế về mặt sử dụng vốn của công ty, khiến đồng vốn quay vòng cho sản xuất kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến hiệu quả kinh doanh giảm. Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty qua 3 năm tuy giảm nhưng vẫn lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp này hoàn toàn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.  Qua 3 năm hệ số thanh toán nhanh của công ty có xu hướng giảm dần nhưng hệ số này vẫn còn có thể chấp nhận được, thể hiện khả năng thanh toán các

 Khả năng thanh toán tức thời của công ty biến động qua các năm. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời của công ty < 0,5 cho thấy công ty không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn,dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.  Khả năng thanh toán tức thời qua 3 năm 2018- 2020 có xu hướng giảm nhưng nó vẫn nằm trong khoản chấp được, khá tốt. Nếu để được đánh giá tốt hơn thì công ty phải duy trì được hệ số khả năng thanh toán tức thời ở khoản từ 0, đến 0,2. Năm 2020 hệ số này giảm xuống nhỏ hơn 0,2 cho thấy công ty đã dự trữ tiền mặt ít đi và khả năng thanh toán kém. Công ty cần phải điều chỉnh tốt hơn vào năm sau.

  1. Hệ số thanh toán của tài sản ngắn hạn
  2. Chất lượng tài sản ngắn hạn
  3. Số lần hoàn trả lãi vay ngắn hạnMặc dù cho đến giai đoạn 2020-2021, số lần hoàn trả lãi vay có xu hướng tăng nhưng hệ sô này vẫn luôn lớn hơn 1 thể hiện được công ty hoàn toàn có khả năng hoàn trả lãi vay.  Qua năm 2020 chi phí lãi vay tăng cao cho thấý khả năng thanh toán lãi nợ vay khá tích cực tại công ty. Hệ số > 1,5: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán lãi vay tốtÝ nghĩa: o Điều này cho thấy doanh nghiệp tạo ra đủ lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) để chi trả các khoản lãi vay ngắn hạn một cách thoải mái. o Đây là dấu hiệu của tình hình tài chính ổn định, cho thấy doanh nghiệp có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn một cách dễ dàng. o Điều này tạo sự tin tưởng cho các chủ nợ và nhà đầu tư về khả năng trả nợ của doanh nghiệp.  Tuy nhiên: o Hệ số quá cao có thể cho thấy doanh nghiệp đang giữ quá nhiều tiền mặt hoặc chưa sử dụng vốn vay một cách hiệu quả để tạo ra lợi nhuận cao hơn. o Doanh nghiệp nên xem xét các cơ hội đầu tư để sử dụng vốn vay một cách hiệu quả hơn.

2. Hệ số từ 1 đến 1,5: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán lãi vay ở mức trung bìnhÝ nghĩa: o Doanh nghiệp có đủ lợi nhuận để thanh toán lãi vay, nhưng không có nhiều dư địa. o Điều này cho thấy doanh nghiệp có thể gặp khó khăn nếu lợi nhuận hoạt động giảm hoặc chi phí lãi vay tăng. o Việc quản lý dòng tiền chặt chẽ là rất quan trọng để đảm bảo khả năng thanh toán.  Cần lưu ý: o Doanh nghiệp nên theo dõi sát sao dòng tiền và có kế hoạch tài chính dự phòng. o Cần xem xét các biện pháp để tăng lợi nhuận hoạt động hoặc giảm chi phí lãi vay. 3. Hệ số < 1: Doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán lãi vayÝ nghĩa: o Doanh nghiệp không tạo ra đủ lợi nhuận để thanh toán lãi vay. o Đây là dấu hiệu cảnh báo về tình hình tài chính yếu kém, cho thấy rủi ro mất khả năng thanh toán. o Doanh nghiệp có thể phải bán tài sản, vay thêm hoặc tái cấu trúc nợ để thanh toán lãi vay.  Cần lưu ý: o Doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp khẩn cấp để cải thiện tình hình tài chính. o Cần xem xét các phương án tái cấu trúc nợ hoặc tìm kiếm nguồn vốn bổ sung. BẢNG 2 11.Số vòng quay của tài sản ( TAT) Chỉ tiêu này co biết rằng trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vòng,  chỉ tiêu này cao, chứng tỏ là các tài sản vận động nhanh,và góp phần tăng doanh thu và đây cũng là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho DN.  Nếu chỉ số này thấp, chứng tỏ tài sản vận động chậm,có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang của DN này nhiều, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp

  1. Kỳ thu tiền bình quân DOS: Năm 2020 so với năm 2019 DOS tăng 82,78 ngày, đây là một dấu hiệu không tốt, khoản phải thu thu hồi chậm, chính sách quản lý chưa tốt mặc dù đây là chính sách làm cho khách hàng tiếp tục mua hàng nhiều hơn, lâu hơn vì có khoản thanh toán dễ dàng, kéo dài thời gian thanh toán. Công ty cần đưa ra biện pháp thích hợp, không nên để kỳ thu tiền tăng quá cao.
  2. Số vòng luân chuyển các khoản phải trả Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp.  Chỉ tiêu này càng thấP chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều. Số vòng quay các khoản phải trả giảm cho thấy công ty chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn, có nhiều cơ hội đầu tư. Nhưng không thể giảm quá thấp, sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Điều này chứng tỏ rằng năm 2021 công ty có khả năng thanh toán nợ chậm hơn so với năm 2020.Việc chiếm dụng vốn giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn và đồng thời thể hiện uy tính trong quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp  Nhung nếu chỉ tiêu này cao quá thì công ty dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
  3. Thời gian quay vòng của các khoản phải trả TĂNG: Điều này cho thấy năm 2020 công ty thanh toán các khoản phải trả chậm hơn so với năm

Qua đó cho ta thấy rằng thời gian trả nợ năm 2021 nhanh hơn năm 2020 chứng tỏviệc doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhà cung cấp giảm.Doanh nghiệp cần cân đối khoảng thời gian này sao cho vừa tận dụng được khoản vốn chiếm dụng được trong thời gian ngắn vừa không làm tăng rủi ro thanh toán.Điều này cũng đồng nghĩa với việc đã làm kéo dài thời gian trả nợ xuống so với năm trước , việc trả nợ chậm sẽ làm ảnh hưởng đến uy tính của công ty đối với các nhà cung cấp

  1. Sức sản xuất của tài sản dài hạn

 Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp có hiệu quả và là điều kiện cho phép tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.  20. Sức sản xuất của tài sản cố định chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản cố định hoạt động tốt,đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.Số liệu để tính chỉ tiêu này phụ thuộc vào kỳ phân tích của doanh nghiệp có thể tính theo tháng,quý, năm. Sức sản xuất của TSCĐ có xu hướng giảm nhưng vẫn khá cao cho thấy doanh nghiệp quản lý và sử dụng TSCĐ hiệu quả, cần đưa ra các biện pháp khắc phục tình trạng giảm sức sản xuất của TSCĐ

  1. Số vòng quay của tài sản ngắn hạn (V): Qua 2 năm 2019- 2020 số vòng quay của TSNH ở mức tốt và còn có xu hướng giảm nhưng vẫn còn ở mức khá tốt, công ty kinh doanh có hiệu quả.
  2. Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn (K): Kỳ luân chuyển của TSNH tăng cho ta thấy công ty sử dụng nguồn lực chưa hợp lý,tài sản quay vòng không tốt. Đây là một dấu hiệu xấu của công ty.Tốc độ luân chuyển của TSNH còn được thể hiện dưới dạng thời gian của một vòng quay, thời gian của một vòng quay ngắn hạn,tức là tốc độ luân chuyển của TSNH nhanh và DN có thể thu hồi vốn sớm. 23-26.Ảnh hưởng của TSNH bình quân/ doanh thu thuần đến vòng quay của TSNH/ kỳ luân chuyển của TSNH -Ảnh hưởng của TSNH bình quân đến vòng quay của TSNH: -Ảnh hưởng của doanh thu thuần đến vòng quay của TSNH: -Ảnh hưởng của TSNH bình quân đến kỳ luân chuyển của TSNH:
  • Do doanh thu thuần giảm 27,72% nên làm cho số vòng quay năm 2020 nhanh hơn(âm) năm 2019 0,41 vòng; thời gian luân chuyển TSNH kéo dài 92,89 ngày 2 27.số tiền tiết kiệm Năm 2021 đã tiết kiệm thêm là 234.904.299.098 đồng so với năm 2020.Cụ thể là do sự thay đổi của kỳ luân chuyển.Điều này cho thấy trong năm 2021 DN có những chính sách quản lý hợp lý của TSNH tha gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.Nguyên nhân tiết kiệm được là do sự tăng lên của kỳ luân chuyên TSNH. BẢNG 3

9. Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu  Tuy hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu có xu hướng biến động qua 3 năm, nhưng hệ số này qua ba năm 2019-2021 đều nhỏ hơn 1 nghĩa là nợ phải trả của công ty nhỏ hơn vốn chủ sỡ hữu bỏ ra, chứng tỏ công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán bằng chính nguồn vốn chủ sở hữu, và công ty có tính chủ động trong các quyết định tài chính và độc lập với bên ngoài

 Mặc dù chỉ số nợ phải trả trên VCSH qua 3 năm tăng giảm không ổn định nhưng chỉ số này qua các năm nhỏ hơn 1, cho thấy VCSH của công ty dồi dào, ít nợ phải trả, không chịu nhiều áp lực tài chính và kinh doanh có hiệu quả 10.Khả năng thanh toán nợ dài hạn tổng quát  Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn tổng quát là chỉ tiêu cho biết số tài sản dài hạn hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trả nợ dài hạn hay không.Trị số của chỉ tiêu càng cao, thì khả năng bảo đảm thanh toán nợ dài hạn càng lớn.  Khi xem xét chỉ tiêu này thì cần lưu ý: Mặc dù trị số của chỉ tiêu càng lớn, khả năng bảo đảm thanh toán nơ dài hạn càng cao nhưng nếu trị số cua chỉ tiêu này quá lớn, thì doanh nghiệp sẽ dễ bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn do một số bộ phận trong tài sản dài hạn đuợc hình thành từ nợ ngắn hạn  Qua 3 năm 2018- 2020 hệ số này có xu hướng tăng và có giá trị cao cho thấy công ty có thừa khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn, thu hút vốn đầu tư bên ngoài  Qua 3 năm ta thấy hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn tổng quát của công ty có xu hướng biến động tăng giảm qua từng năm. Cho thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp này thừa về hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn tổng quát. Nhưng đến giai đoạn năm 2020-2021 có sự thay đổi bất thường do bị ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh covid-19.

  1. Hệ số nợ  Hệ số nợ nhỏ nên chứng tỏ rằng công ty phần lớn được ta trợ bởi vốn chủ sơ hữu và đi vay ít. Điều này cho việc sử dụng nợ của công ty không hiệu quả bằng hình thức đi vay. Và cho thấy công ty đảm bảo cho con số này không quá lớn nhưng ẫn đủ để duy trì sản xuất kinh doanh của chính mình  Qua 3 năm hệ số nợ của công ty tăng giảm không ổn định, nhưng hệ số nợ của công ty khá nhỏ cho thấy công ty có khả năng tự chủ cao, ít đi vay. Tuy nhiên hệ số nợ nhỏ cho thấy việc công ty sử dụng nợ chưa hiệu quả
  2. Hệ số nợ dài hạn so với tổng tài sản
  3. Hệ số nợ dài hạn so với tổng nợ phải trả Qua 3 năm hệ số này có xu hướng giảm cho thấy công ty ít sử dụng nợ dài hạn, sử dụng nhiều nợ ngắn hạn, công ty có tính độc lập, tự chủ và không bị phụ thuộc.
  4. Số lần thanh toán lãi vay dài hạn  Số lần thanh toán lãi vay dài hạn cho biết khả năng chi trả lãi vay của doanh nghiệp.  Hệ số thanh toán lãi vay càng lớn, thông thường lớn hơn 2 chữ số cho thấy khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp tốt. Ngược lại, hệ số thanh toán lãi vay dài hạn thấp thì khả năng thanh toán các khoản lãi nợ vay của doanh nghiệp kém.  Năm 2020, doanh nghiệp mới có chi phí lãi vay, số lần thanh toán lãi vay dài hạn là 15,89 lần. Đây là một hệ số khá lớn, cho thấy công ty có khả năng thanh toán lãi nợ vay tốt, khả năng sinh lời của tài sản cao.
  1. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của DN tốt, đó là nhân tố giúp các nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị, hoặc là mở rộng phần thị trường tiêu thụ,… Mặc dù qua 2 năm ROA có xu hướng giảm nhưng chỉ số khá tốt cho thấy công ty đang có năng lực tài chính khá tốt
  2. + Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) Nếu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp này tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư cảu chủ doanh nghiệp. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị cần tăng vốn chủ sở hữu để nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh. %. Chỉ số ROE có xu hướng giảm cho thấy vốn chủ sở hữu của công ty chưa được sử dụng có hiệu quả.