







Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Ôn Tập Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế
Typology: Study notes
1 / 13
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
1. Liên kết kinh tế quốc tế có vai trò như thế nào trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới? Phân tích quan điểm. Liên kết KTQT giúp tăng năng lực sản xuất và mức sống của các quốc gia nói riêng và thế giới nói chung. Liên kết KTQT kích thích tiêu dùng, mở rộng sản xuất, chuyển giao công nghệ và đầu tư giữa các quốc gia, nhờ đó tạo tiền đề cho tăng trưởng và phát triển kinh tế của các quốc gia. Liên kết KTQT có thể giúp học hỏi, tiếp thu thêm nhiều kiến thức mới thông quan hệ đối tác. Giúp các nước dễ dàng tiếp thu các ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lí kinh tế, học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các nước tiên tiến. Liên kết KTQT các nước tích cực trong hội nhập kinh tế quốc tế và thúc đẩy việc tạo dựng các quan hệ khu vực, song phương, đa phương lâu dài. Từ đó giúp tạo điều kiện và tăng cường phát triển các quan hệ thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất và nhập khẩu hàng hóa, hạn chế rủi ro khi kinh doanh trên một thị trường duy nhất, tăng nguồn ngoại tệ. 2. Lí do 2 quốc gia giao thương với nhau là gì? Phân tích quan điểm. Giúp mở rộng và đa dạng hóa thị trường: tăng nhu cầu mua bán của các quốc gia, tăng trữ lượng ngoại tệ, thu hút đầu tư nước ngoài. Tăng cường thêm nguồn nguyên nhiên liệu, phát triển KHKT: Trao đổi nguồn nguyên nhiên vật liệu còn thiếu, trao đổi và học hỏi lẫn nhau các ứng dụng thành tựu KHCN Giao lưu chính trị: Giúp tăng uy tín và vị thế của mình trong trật tự thế giới, thúc đẩy giao lưu, thắt chặt tình bằng hữu, mối quan hệ với các nước, tăng khả năng duy trì an ninh, hoà bình, ổn định và phát triển ở phạm vi khu vực và thế giới.
3. Gía thế giới là gì? Những yếu tố để giá trở thành giá thế giới Giá thế giới là biểu hiện bằng tiền giá trị thế giới của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường thế giới. Điều kiện xác định giá thế giới: Gía thế giới phải là giá có tính chất đại diện cho đối tượng trao đổi trên thị trường thế giới và phải là giá của các giao dịch thông thường. Người ta thường lấy giá của nước xuất khẩu với khối lượng lớn nhất sản phẩm đó trên thị trường thế giới hoặc giá của nước nhập khẩu lớn nhất sản phẩm đó trên thị trường thế giới là giá thế giới. Ví dụ: Lấy giá xuất khẩu gạo tại Thái Lan là giá gạo quốc tế; lấy giá xuất khẩu cà phê tại Brazil là giá cà phê quốc tế... Giá đó phải được tính bằng đồng tiền mạnh có khả năng tự do chuyển đổi. Đồng tiền được coi là mạnh là tiền có khả năng chuyển đổi và phải giữ vị trí quan trọng trong hệ thống tiến tệ quốc tế. Một số đồng tiền mạnh hiện nay như: Đô la Mĩ (USD); Euro (EUR); Yên Nhật Bản (JPY); Bảng Anh (GBP)... **4. Những tiến bộ mà chủ nghĩa trọng thương hướng tới? Phân tích qđ
Hàng hoá hữu hình: Chúng sẽ có độ trễ về thời gian giữ hoạt động sản xuất và quá trình tiêu thụ. Hàng hoá vô hình: Sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có thể xảy ra đồng thời với nhau. o Về đánh giá chất lượng sản phẩm: Hàng hoá hữu hình: Dễ dàng và nó có tiêu chuẩn cụ thể cho từng ngành hàng, khách hàng. Nhờ vậy mà việc đánh giá chất lượng hàng hoá rất đơn giản. Hàng hoá vô hình: Việc đánh giá chất lượng rất phức tạp, đòi hỏi người đánh giá phải có sự am hiểu, kiến thức và kỹ năng cao. 12.Hãy cho biết các điều kiện ngoại thương được sinh ra, tồn tại và phát triển. Phân tích quan điểm. Có 2 điều kiện là: Có sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hoá – tiền tệ kèm theo đó là sự xuất hiện của tư bản thương nghiệp. Muốn có ngoại thương thì đòi hỏi phải có một môi trường kinh tế quốc tế thuận lợi mà ở đó các hàng hoá có thể lưu thông hàng hoá một cách dễ dàng từ quốc gia này sang quốc gia khác. Đó chính là nền kinh tế hàng hoá ( tạo hàng hoá với số lượng lớn) và có sự ra đời của tiền tệ giúp làm phương tiện tthanh toán một cách dễ dàng, thuận tiện. Tư bản thương nghiệp là chủ thể của hoạt động ngoại thương, làm môi giới mua bán trung gian, thúc đẩy ngoại thương diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn. Do đó, sự xuất hiện của các chủ thể này là điều kiện để giúp cho ngoại thương phát triển. Sự ra đời của Nhà nước và sự phát triển của phân công lao động quốc tế giữa các nước. Nhà nước là đại diện pháp lý cho hoạt động ngoại thương, đề ra các luật định, chính sách ngoại thương và là đại diện pháp lý để giải quyết các vấn đề phát sinh
khi hoạt động ngoại thương diễn ra. Vì vậy hoạt động ngoại thương cần có sự chỉ huy, điều tiết của nhà nước để có hiệu quả hơn. Phân công lao động sẽ giúp xác định lợi thế của quốc gia khi tiến hành hoạt động ngoại thương Þ tăng tính hiệu quả của hoạt động ngoại thương. 13.Thương mại quốc tế có phải hành vi liên kết quốc gia các hàng hóa vô hình, hữu hình, gia công quốc tế. Thương mại quốc tế là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia trên thế giới. Thương mại quốc tế hàng hóa là sản phẩm do người lao động tạo ra, đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người. Trong hàng hóa lại chia thành 2 loại: Hàng hóa quốc tế hữu hình: gồm những hoạt động liên quan đến hàng hóa có thể nhìn thấy, sờ thấy, cân đo đong đếm. Ví dụ như thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu,… Hàng hóa quốc tế vô hình: những sản phẩm không thể nhìn, sờ thấy. Ví dụ như sáng chế, phát minh, giải pháp. Gia công quốc tế: Hoạt động này bao gồm cả hoạt động gia công thuê cho nước ngoài (Việt Nam hiện hay thực hiện hình thức này đối với mặt hàng dệt may và da giày) và thuê nước ngoài gia công (trên thế giới hiện nay, các nước công nghiệp phát triển thường thuê các nước đang phát triển gia công thuê các hàng hóa cho minh và trả cho họ một khoản phí gia công, phí gia công chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong quá trình sinh lời của sản phẩm). 14.Thực chất của chiến lược mở cửa kinh tế của các nước đang phát triển là gì? Phân tích Phải xét trên 2 khía cạnh là đối với thế giới và đối với quốc gia
trên thế giới đã có nhiều cơ hội hợp tác, chia sẻ thông tin và tăng cường quan hệ kinh tế, văn hóa và chính trị. Tác động tích cực của Liên kết quốc tế bao gồm:
(Ví dụ tham gia ASEAN với hình thức mậu dịch tự do, Việt Nam sẽ được miễn thuế khi xuất khẩu hàng hóa hoặc được giảm đến mức cao nhất…)