Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Lịch sử văn minh thế giới, Exams of World History

YEAR 1, FROM THE COURSE 'History of world civilization' OF MR Phạm Văn Cả in my university.

Typology: Exams

2023/2024

Uploaded on 01/19/2025

tran-thao09
tran-thao09 🇻🇳

4 documents

1 / 15

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
1. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
1.1VM:Văn minh là trạng thái tiến bộ về cả hai mặt vật chất và tinh thần của văn hoá.
Trái với văn minh là dã man. Vì vậy, văn minh đánh giá trình độ phát triển của con
người trong thời điểm or thời kì ls. Nền văn minh được hình thành và chết đi theo thời
gian
-Khởi nguồn của văn minh là nông nghiệp và nhà nước.
Ví dụ: văn minh Phương Đông, văn minh Hy Lạp...
-Đặc trưng của văn minh: là lát cắt đồng đại chỉ xuất hiện ở 1 gđ trong ls, có giá trị siêu
dân tộc, mang tinhs quốc tế
1.2NỀN VĂN MINH: Nền văn minh là một tập hợp toàn diện và hệ thống hóa của những
giá trị văn minh mà con người tạo ra trong suốt một giai đoạn lịch sử hoặc thời kỳ cụ
thể, phản ánh trình độ phát triển về cả vật chất và tinh thần của xã hội
Nền văn minh thực hiện 3 chức năng:
+ Chức năng kinh tế- sản xuất ra của cải vật chất: chỉ ra đời khi nông nghiệp ra đời
+ Chức năng chính trị- điều chỉnh, tổ chức và phát triển xh: khi nhà nc và pháp luật ra
đời
+ Chức năng tinh thần- tạo ra các sp tinh thần: nghệ thuật, điêu khắc hội họa tôn giáo,
triết học... Thể hiện trình độ chinh phục tg tư duy và sáng tạo vh, là thành tựu của văn
minh
Nền văn minh được cấu thành từ không gian, thời gian và chủ nhân của nó. Hình thành
trên cơ sở: + Điều kiện tự nhiên
+Dân cư
+Các giai đoạn ls: quá trình hình thành, phát triển, suy tàn
+ Trình độ tổ chức sx
+ Trình độ quản lý xh
Lịch sử văn minh thế giới là một ngành nghiên cứu về các nền văn minh lớn trên thế
giới từ thời cổ đại đến hiện đại. Nó không chỉ tập trung vào các thành tựu đạt được, mà
còn xem xét sự giao lưu, tiếp biến, xung đột, và kế thừa giữa các nền văn minh, góp
phần tạo nên diện mạo văn minh chung của nhân loại.
1.3 Phương pháp tiếp cận lsvmtg:
1.3.1 THEO LÀN SóNG VĂN MINH
Dựa trên lý thuyết ba làn sóng của Alvin Toffler, lịch sử văn minh thế giới được phân
tích theo ba giai đoạn lớn, mỗi giai đoạn đánh dấu sự chuyển đổi lớn của nhân loại:
-Làn sóng thứ nhất – Văn minh nông nghiệp (Agricultural Civilization):
Thời kỳ: Khoảng 10.000 năm TCN đến thế kỷ 18.
Đặc điểm:
PAGE 1
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff

Partial preview of the text

Download Lịch sử văn minh thế giới and more Exams World History in PDF only on Docsity!

1. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI

1.1VM:Văn minh là trạng thái tiến bộ về cả hai mặt vật chất và tinh thần của văn hoá. Trái với văn minh là dã man. Vì vậy, văn minh đánh giá trình độ phát triển của con người trong thời điểm or thời kì ls. Nền văn minh được hình thành và chết đi theo thời gian -Khởi nguồn của văn minh là nông nghiệp và nhà nước. Ví dụ: văn minh Phương Đông, văn minh Hy Lạp... -Đặc trưng của văn minh: là lát cắt đồng đại chỉ xuất hiện ở 1 gđ trong ls, có giá trị siêu dân tộc, mang tinhs quốc tế 1.2NỀN VĂN MINH: Nền văn minh là một tập hợp toàn diện và hệ thống hóa của những giá trị văn minh mà con người tạo ra trong suốt một giai đoạn lịch sử hoặc thời kỳ cụ thể, phản ánh trình độ phát triển về cả vật chất và tinh thần của xã hội _Nền văn minh thực hiện 3 chức năng:

  • Chức năng kinh tế- sản xuất ra của cải vật chất: chỉ ra đời khi nông nghiệp ra đời
  • Chức năng chính trị- điều chỉnh, tổ chức và phát triển xh: khi nhà nc và pháp luật ra đời
  • Chức năng tinh thần- tạo ra các sp tinh thần: nghệ thuật, điêu khắc hội họa tôn giáo, triết học... Thể hiện trình độ chinh phục tg tư duy và sáng tạo vh, là thành tựu của văn minh_ Nền văn minh được cấu thành từ không gian, thời gian và chủ nhân của nó. Hình thành trên cơ sở: + Điều kiện tự nhiên +Dân cư +Các giai đoạn ls: quá trình hình thành, phát triển, suy tàn
  • Trình độ tổ chức sx
  • Trình độ quản lý xh Lịch sử văn minh thế giới là một ngành nghiên cứu về các nền văn minh lớn trên thế giới từ thời cổ đại đến hiện đại. Nó không chỉ tập trung vào các thành tựu đạt được, mà còn xem xét sự giao lưu, tiếp biến, xung đột, và kế thừa giữa các nền văn minh, góp phần tạo nên diện mạo văn minh chung của nhân loại. 1.3 Phương pháp tiếp cận lsvmtg: 1.3.1 THEO LÀN SóNG VĂN MINH Dựa trên lý thuyết ba làn sóng của Alvin Toffler, lịch sử văn minh thế giới được phân tích theo ba giai đoạn lớn, mỗi giai đoạn đánh dấu sự chuyển đổi lớn của nhân loại:

- Làn sóng thứ nhất – Văn minh nông nghiệp (Agricultural Civilization): Thời kỳ: Khoảng 10.000 năm TCN đến thế kỷ 18. Đặc điểm:

+Bắt đầu với cuộc cách mạng nông nghiệp khi con người chuyển từ săn bắn hái lượm sang trồng trọt và chăn nuôi. +Xã hội dựa vào sản xuất nông nghiệp, tạo ra nền tảng cho việc định cư, hình thành làng mạc, thành phố, và các nền văn minh cổ đại như Lưỡng Hà, Ai Cập, và Trung Hoa.

  • Phát triển văn hóa, tôn giáo, và hệ thống quyền lực tập trung. - Làn sóng thứ hai – Văn minh công nghiệp (Industrial Civilization): Thời kỳ: Từ thế kỷ 18 đến thế kỷ 20 Đặc điểm:
  • đánh dấu bởi sự chuyển đổi từ xã hội nông nghiệp sang xã hội công nghiệp. +Phát minh quan trọng: Máy móc, động cơ hơi nước, điện, và các phương thức sản xuất hàng loạt. +Hệ thống kinh tế tập trung vào công nghiệp, đô thị hóa, và sự xuất hiện của các quốc gia dân tộc hiện đại. +Tư duy duy lý và khoa học thay thế phần nào vai trò của tôn giáo. Làn sóng thứ ba – Văn minh thông tin (Information Civilization): Thời kỳ: Từ cuối thế kỷ 20 đến hiện tại và tương lai. Đặc điểm: +Cuộc cách mạng kỹ thuật số và sự ra đời của công nghệ thông tin, internet, trí tuệ nhân tạo. +Xã hội chuyển từ sản xuất công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, với trọng tâm là thông tin, sáng tạo, và dịch vụ. +Tăng cường toàn cầu hóa và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia. Phương pháp tiếp cận lịch sử văn minh theo làn sóngPhân kỳ lịch sử theo các làn sóng: Mỗi làn sóng phản ánh những sự thay đổi căn bản trong xã hội và nền kinh tế, giúp nghiên cứu các bước tiến và biến đổi của nhân loại qua các thời kỳ lịch sử.  So sánh các làn sóng: Phân tích sự khác biệt và tương đồng giữa các làn sóng văn minh, nhằm làm rõ các yếu tố thúc đẩy sự chuyển mình từ làn sóng này sang làn sóng khác.  Nghiên cứu tác động và kết nối: Phân tích sự tương tác giữa các làn sóng văn minh, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự lan truyền công nghệ.

Phân tích sự phát triển độc lập của từng khu vực: Nghiên cứu sự phát triển riêng biệt của các nền văn minh trong từng khu vực, làm rõ các đặc điểm chính trị, xã hội, tôn giáo và văn hóa. Nghiên cứu các yếu tố chính trị và xã hội: Phân tích cấu trúc chính trị và xã hội đặc thù của mỗi khu vực, ví dụ hệ thống dân chủ ở phương Tây và các triều đại phong kiến ở phương Đông. Tôn giáo và triết học: Nghiên cứu ảnh hưởng của các tôn giáo và triết lý, như Kitô giáo ở phương Tây và Phật giáo, Nho giáo ở phương Đông, đến tổ chức xã hội và tư tưởng. Khoa học, nghệ thuật và công nghệ: Phân tích những thành tựu khoa học, nghệ thuật và công nghệ đặc trưng của mỗi khu vực, ví dụ khoa học tự nhiên ở phương Tây và nghệ thuật truyền thống ở phương Đông. Sự giao thoa và ảnh hưởng qua lại: Nghiên cứu sự giao lưu giữa các khu vực thông qua thương mại, chiến tranh và di cư, từ đó làm nổi bật sự ảnh hưởng qua lại giữa các nền văn minh.

  • ý nghĩa của phương pháp trong nghiên cứu :
    • Giúp nhận diện đặc trưng và sự phát triển riêng biệt của các nền văn minh trong từng khu vực. -Tạo điều kiện so sánh giữa các khu vực, làm rõ sự tương đồng và khác biệt trong các hệ thống xã hội, chính trị và tôn giáo.
    • Nghiên cứu sự giao lưu và ảnh hưởng qua lại giữa các khu vực, từ đó hiểu rõ sự kết nối và tương tác giữa các nền văn minh.
  • Tạo ra cái nhìn sâu sắc và toàn diện về lịch sử văn minh thế giới qua các khu vực, giúp hiểu rõ sự đa dạng và phát triển của nhân loại. 1.4Vai trò của LSVMTG: Các nền văn minh có vai trò thiết yếu trong lịch sử nhân loại, chúng không chỉ tạo ra những di sản văn hóa phong phú mà còn thúc đẩy sự tiến bộ trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, và triết học. Chúng phát triển các hệ thống chính trị, xã hội và pháp lý, ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức tổ chức xã hội và quản lý nhà nước. Thông qua giao thoa và trao đổi văn hóa, các nền văn minh góp phần làm phong phú thêm sự đa dạng về tư tưởng, tôn giáo và giá trị đạo đức, ảnh hưởng sâu sắc đến hành động và nhận thức của con người. Những thành tựu và giá trị từ các nền văn minh tạo cơ sở cho sự phát triển toàn cầu, định hướng sự tiến bộ chung của nhân loại qua các thời kỳ lịch sử. 3.THÀNH TỰU KHOA HỌC TỰ NHIÊN CỦA AI CẬP CỔ ĐẠI

3.1Cơ sở hình thành : Thành tựu về khoa học tự nhiên của Ai Cập cổ đại

được hình thành từ nhiều yếu tố kết hợp, bao gồm điều kiện tự

nhiên thuận lợi bên bờ sông Nile, nhu cầu thực tiễn trong nông

nghiệp và xây dựng, sự phát triển văn hóa và tôn giáo, hệ thống

chữ viết tượng hình cho phép ghi chép và bảo tồn tri thức, cùng

với sự giao lưu văn hóa với các nền văn minh khác. Những yếu tố

này đã tạo ra một môi trường phong phú cho việc phát triển các

lĩnh vực như toán học, thiên văn học và y học, không chỉ phục vụ

cho nhu cầu của xã hội Ai Cập mà còn để lại di sản quý giá cho

nhân loại.

3.2 Thành tựu chính 3.2.1Toán học : Toán học Ai Cập ra đời từ rất sớm, bắt nguồn từ yêu cầu phải đo đạc lại ruộng đất bị nước sông Nin làm ngập và cần phải tinhs toán vật liệu trong các công trình xây dựng của người Ai Cập, phát triển khá mạnh mẽ trong ba lĩnh vực số học, đại số và hình học. Vì vậy nhu cầu thực tiễn, nhu cầu của sản xuất nông nghiệp là những nguyên nhân thúc đẩy toán học ra đời. Thiên niên kỷ III trước Công nguyên xuất hiện từng bước quan niệm trừu tượng về các con số. Thiên niên kỷ II trước Công nguyên: phát triển thành công hệ đếm, nhưng vẫn chưa sáng tạo ra số 0, nên cách viết chữ số của họ tương đối phức tạp:

Đơn vị: hình nhiều cái que,

chục: hình một đoạn dây thừng,

trăm: hình một vòng dây thừng,

ngàn: hình cây sậy,

10 ngàn: hình ngón tay,

100 ngàn: hình con nòng nọc,

triệu: hình người giơ hai tay biểu thị kinh ngạc

Các phép tính cơ bản: Dùng Hệ số thập phân: cơ số 10, chưa có số 0, biết làm các phép cộng và trừ, còn nhân và chia thì thực hiện bằng cách cộng và trừ liên tiếp. Đại số : giải phương trình bậc nhất, tìm ra cấp số cộng và cấp số nhân Hình học : Tính diện tích hình vuông, chữ nhật, hình thang, tam giác, tứ giác, diện tích hình cầu,... Tính được số π = 3,16 và bước đầu biết đến tính chất đồng dạng Biết tính thể tích của hình lăng trụ, lập phương… Số học : Thành tựu đầu tiên là phép đếm theo cơ số 10, các chữ số cũng được dùng chữ tượng hình để biểu thị và chưa tìm ra con số 0. Biết tính cộng trừ, nhưng phép nhân và chia được hiểu là công trừ liên tiếp Biết căn cứ khả năng nhân đôi của một số. Căn cứ khả năng lấy 2/3 của một số. 3.2.2Thiên văn học : -Cơ sở ra đời: Để nắm vững được thời tiết và khai thác nguồn thuỷ lợi của sông Nile phục vụ cho canh tác nông nghiệp, ở Ai Cập đã sớm ra đời Thiên văn học và lịch pháp. Với những dụng cụ hết sức thô sơ như sợi dây dọi, mảnh ván có khe hở, ngồi trên nóc các đền miếu để quan sát bầu trời cả ngày lẫn đêm, theo dõi sự lên xuống của mực nước sông Nile.

  • Thông qua đó họ cũng xác định được bản đồ của 12 cung hoàng đạo có từ thời Vương triều XIV, vẽ được chòm sao Bắc cực và biết đến hành tinh trong Thái Dương hệ. Đặc biệt để có thể xác định thời gian ban ngày, người Ai Cập đã sáng tạo được cái để đo thời gian ban ngày gọi là Nhật Khuê, giúp người Ai Cập biết được thời gian chính xác hơn.
  • Họ biết được các hành tinh khác như Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Sớm phát hiện ra các chòm sao, soạn ra bản đồ các thiên thể, nó được vẽ lên trần của các đền đài cổ. Việc tính toán vị trí các ngôi sao trên trời và việc phát minh ra đồng hồ mặt trời, đồng hồ nước là những thành tựu quan trọng ở thời Tân vương quốc. Tuy nhiên, nó cũng có hạn chế khi trong thời gian ban đêm và trời mưa (không có nắng) vì vậy vào ban đêm họ sử

xây dựng sau này. Kiến thức về y học, bao gồm các phương pháp

điều trị và ghi chép bệnh tật, đã đặt nền tảng cho y học hiện đại,

ảnh hưởng đến nhiều nền văn minh khác. Thiên văn học cũng có

vai trò quan trọng trong tôn giáo và văn hóa, hình thành các tín

ngưỡng và truyền thuyết phong phú. Cuối cùng, di sản khoa học

của Ai Cập cổ đại đã ảnh hưởng sâu sắc đến các nền văn minh

sau, đặc biệt là Hy Lạp và La Mã, góp phần vào sự phát triển của

khoa học và tri thức phương Tây. Tất cả những yếu tố này cho

thấy rằng thành tựu khoa học tự nhiên của Ai Cập cổ đại không

chỉ phục vụ cho nhu cầu của xã hội mà còn để lại di sản quý giá

cho nhân loại.

2. HI LẠP : NHỮNG THÀNH TỰU VỀ KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ KĨ THUẬT

2.1 Cơ sở hình thành Nền kinh tế phát triển cao, đời sống vật chất của giai cấp thống trị Hy Lạp được nâng cao, do đó thúc đẩy nhu cầu nâng cao không chỉ đối với đời sống vật chất mà còn cả về đời sống tinh thần. Tư duy khoa học của người Hy Lạp cổ đại đã vươn tới trình độ khái quát hóa cao, hình thành những tiền đề, định lý, nguyên lý có giá trị. Đây là nơi sản sinh ra những nhà khoa học khổng lồ, kiến thức uyên bác và để lại nhiều thành tựu lớn lao trong kho tàng khoa học của nhân loại, đặc biệt là các lĩnh vực như toán học, vật lý, thiên văn,.... 2.2 Các thành tựu chính 2.2.1 Thiên văn và địa lý Thales: Được ghi nhận là “Nhà toán học đầu tiên, nhà thiên văn học đầu tiên”. Ông du lịch nhiều nơi và tiếp thu các thành tựu của Babilon và Ai Cập. Ông đã học tập và kế thừa những thành tựu thiên văn học của Lưỡng Hà. Là người phát minh ra được cách tính toán và dự báo chính xác về hiện tượng Nhật thực và Nguyệt thực ngày ở Mile 28/5/585. Nhưng ông sai lầm khi cho rằng trái đất nổi trên nước, vòm trời có hình bán cầu úp trên mặt đất. Pitago : Nhà toán học, lý học, triết học, thiên văn học nổi tiếng của Hy Lạp cổ đại, quê ở đảo Xamốt (thuộc biển Egiê). Ông cho rằng mọi sự vật hiện tượng trong vũ trụ đều có quy luật của nó. Về thiên văn học, ông có tiến bộ hơn Talét, ông nhận thức được quả đất hình cầu và chuyển động theo quỹ đạo nhất định. Là người đầu tiên dùng danh từ Cosmos để chỉ vũ trụ. Aristarchus : Người đầu tiên nêu ra thuyết hệ thống mặt trời, ông tính toán khá chính xác thể tích, khối lượng của mặt trời, quả đất, mặt trăng và khoảng cách của các thiên thể ấy. Ông khẳng định “Không phải mặt trời xoay quanh Trái đất mà chính Trái đất xoay quanh Mặt trời và mỗi ngày tự quay quanh nó một vòng”. Ératosthène : Ông là người đầu tiên tính được độ nghiêng của trục quay Trái đất là 23’27. Ông cũng là người đầu tiên tính toán khá chính xác chu vi của Trái đất bằng cách đo độ dài của đường xích đạo là 39 700 km, gần bằng con số ngày nay tính được. Hecataus : Sống cùng thời với Thales, là người đầu tiên vẽ được bản đồ thế giới, đây là bản đồ địa lý sớm nhất trong lịch sử địa lý học phương Tây. Clauda Ptolémée : Là nhà thiên văn học , toán học, địa lý học, ông soạn sách Địa lý học (Géographie) gồm 8 chương, trong đó ông vẽ bản đồ thế giới. 2.2.2Toán học Thales: Là người đầu tiên phát biểu định lý tỷ lệ thức (định lý Thales), dựa vào công thức này ông đã tính được chiều cao của Kim tự tháp bằng cách đo bóng của nó. Ông chứng minh được 2 góc đáy của tam giác cân bằng nhau, xác định tam giác bởi 1 cạnh và 2 góc kề bù hoặc tính khoảng cách của 1 vật mà không đến gần

được, mọi đường kính thì chia đôi một đường tròn, góc nội tiếp trong nửa hình tròn là một góc vuông. Pithagore : Đem lại nhiều biến đổi cho nền toán học thế giới. Ông cùng các học trò của mình đã tổng kết những tri thức về số học, thiết lập nhiều công thức, định lý và chứng minh chúng bằng suy luận logic chứ không phải bằng trực giác. Một số đóng góp của ông: Chứng minh quan hệ giữa 3 cạnh của tam giác vuông. “Tổng hai cạnh góc vuông bằng bình phương của cạnh huyền trong một tam giác vuông”. Chứng minh: tổng các góc trong một tam giác bằng 180 độ.. Ông có đóng góp về bảng tính nhân, thập phân và các công thức nổi tiếng về tam giác vuôg Euclide : Được xem là một trong những người sáng lập trường toán học thuộc "Đại học" Alecxandri. Ông cũng đã để lại cho hậu thế những công trình nghiên cứu bất hủ. Với tác phẩm ni tiếng nhất là bộ Cơ bản gồm 13 cuốn được giữ lại đến ngày nay.

  • Hệ thống định đề của ông làm nên tăng xây dựng môn hình học phẳng hay còn gọi là hình học Euclide. Archimede : Ông được sinh ra trong một gia đình giàu có ở thành bang Siracure trên đảo Xixin, là người có quan hệ bà con với vua Herion của thành bang này., ông đã để lại cho nhân loại những tri thức khoa học vô giá về lý luận, thực tiễn trong toán học và cơ học. Về toán học : Tính được số pi bằng 1 trị số chính xác và sớm nhất trong lịch sử phương Tây. Ông đưa ra phương pháp tính diện tích hình nón, hình cầu, tìm được mối liên hệ giữa diện tích toàn phần và thể tích hình cầu nội tiếp trong hình trụ. Một số tác phẩm tiêu biểu: Về trạng thái cân bằng: Nghiên cứu về trọng tâm, hình bình hành, hình tam giác. Cầu phuơng hình parabol: Cho lời giải về cơ học và cả lời giải toán học. Bàn về hình cầu và hình viên trụ (tập 1 & 2). Đo đường tròn. Arénaire: Về hệ đếm các số lớn. Có nhiều truyền thuyết liên quan đến Archimede trong cuộc chiến của Siracure chống lại La Mã gương hội tụ, máy bắn đá và việc tìm tỉ lệ vàng trong vương miện nhà vua... Về vật lý : Ông là người đặt nền móng cho ngành cơ học và ứng dụng của nó vào việc giải phóng sức lao động của con người như: đòn bẩy, ròng rọc, chân vịt (dùng để hút nước). Ông phát minh ra nguyên lý đòn bẩy và nguyên lý về thủy lực, định luật về vật nổi. Ông được coi là người phát minh ra ròng rọc, đòn bẩy, máy bơm nước, máy bắn đá, bánh xe răng cưa, đường xoáy trôn ốc, nguyên lý hội tụ ánh sáng của gương cầu lồi, … Clauda Ptolémée : Trên cơ sở đúc kết các kiến thức về thiên văn học của Ai Cập, Babilon va Hy Lạp, ông soạn bộ sách Tổng hợp – kết cấu toán học (Composition mathématique). Eurathosthène : Ông từng làm giám đốc thư viện Alecxandri ở Ai Cập nên có điều kiện tiếp cận các tri thức khoa học trước đó. Ông là người đầu tiên tính được độ dài của kinh tuyến trái đất bằng 39.000km (con số tính toán của khoa học ngày nay là 39.700km, giảng về phương pháp tính toán). 2.2.3 Y học Y học Hy Lạp cổ đại đã có những thành tựu rất to lớn về lý luận và thực hành trong việc chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh. Hy Lạp cổ đại đã sản sinh ra những danh y và địa điểm hành nghề của họ được coi là thủy tổ của y khoa phương Tây sau này, đồng thời là 1 tiền đề quan trọng của sự phát triển nền tríêt học của Hy Lạp. Danh y đầu tiên có thể kể đến là Etculatét, người đã đề xuất những phương pháp trị bệnh đơn giản nhưng hiệu nghiệm. Đặc biệt Hypôcrát người đầu tiên đặt cơ sở ban đầu cho sự phát triển của y học phương Tây, được coi

HOÀN CẢNH RA ĐỜI, QUÁ TRÌNH TRUYỀN BÁ, PHÁT TRIỂN CỦA ĐẠO PHẬT Ở ẤN ĐỘ

Bối cảnh ra đời của đạo Phật Xã hội : Vào khoảng giữa thiên niên kỷ I Trước công nguyên, Ấn Độ xưa đã hình thành hàng loạt tiểu quốc. Các vương quốc hai bên bờ sông Hằng (miền Bắc Ấn Độ có khoảng 23 tiểu quốc). Các vương quốc có điều kiện tự nhiên khác nhau , kinh tế, xã hội, chính trị phát triển không đều nhau. Do vậy, các vương quốc luôn mâu thuẫn, cạnh tranh và thôn tính nhau làm tình hình chính trị bất ổn, tâm lý dân chúng bất an. Đến thế kỷ V Trước công nguyên chỉ còn 4 quốc gia: Kashi, Koshala, Magadha, Virigis. Mâu thuẫn đẳng cấp tăng lữ, quý tộc và sự phân hoá giai cấp mạnh mẽ, trở thành nỗi bức xúc lớn trong xã hội bấy giờ. Tăng lữ (Brahman) thao túng toàn bộ đời sống chính trị, tinh thần, vơ vét tài sản, bắt dân chúng nộp thuế cao và nghĩa vụ khác. Quý tộc (Ksatria) bảo vệ và trực tiếp cai trị đất nước, là người giữ vai trò quyết định trong chiến tranh nhưng địa vị lãnh đạo lại không rõ ràng do ở dưới đẳng cấp tăng lữ. Dân thường (Vaisya) có cuộc sống không ổn định do chiến tranh, mất mùa nhưng thuế không giảm và những áp lực của tôn giáo đè nặng. Nô lệ (Soudra) là kẻ thấp hèn, có một số dân thường bị phá sản trở thành nô lệ, một số phải đi ăn xin. Họ chịu cuộc sống cực khổ dẫn đến tâm lí chán nản, tuyệt vọng. Kinh tế : Công cụ bằng kim loại đã làm thay đổi bản chất của sản xuất. Nhiều ngành kinh tế đã ra đời và ngày càng mở rộng, làm xuất hiện tầng lớp mới, trong đó có thương nhân. Thương nhân là tầng lớp có tiềm lực về kinh tế, nên muốn thay đổi địa vị trong hệ thống đẳng cấp. Tầng lớp này lúc đầu không được xếp vào đẳng cấp nào và cuối cùng bị đẩy xuống đẳng cấp nô lệ, đẳng cấp thấp hèn nhất. Tôn giáo : Cuộc sống khổ cực càng làm cho nhân dân lao động thêm căm ghét những kẻ bóc lột mình, oán ghét chế độ đẳng cấp, không còn tin vào các vị thần Bàlamôn. Những nghi lễ phức tạp, những nghĩa vụ phiền toái, giáo lí ngày càng khó hiểu làm cho người dân ngày càng xa rời tôn giáo này. Trong bối cảnh đó vào thế kỷ VI Trước công nguyên ở Ấn Độ đã xuất hiện nhiều trường phái tôn giáo, triết học mới chủ trương xa lánh thực tại, khổ hạnh, ép xác, tiêu cực, tự kỉ nhưng có 1 điểm chung là trực tiếp và gián tiếp chống lại đạo Bàlamôn và chế độ đẳng cấp. Phật giáo cũng là một trong những trào lưu đó và được xem là một phản đề của đạo Bàlamôn. Tiền đề tư tưởng - chính trị : Đạo Bà La Môn đã xác lập được vai trò vững chắc ở Ấn Độ, chi phối đời sống tư tưởng chính trị của các đẳng cấp khác trong xã hội Ấn Độ. Người sáng lập : Do thái tử Xitđacta Gôtama, hiệu Thích Ca Mâu Ni khởi xướng. Quá trình truyền bá và phát triển : Đạo Phật ra đời ở Ấn Độ khoảng giữa thiên niên kỷ I Trước công nguyên, vào thời điểm rất hưng thịnh của đạo Bàlamôn và chế độ đẳng cấp. Với giáo lý đề cao lòng từ bi của con người với đồng loại, chống lại chế độ đẳng cấp, với tinh thần bác ái, đạo Phật nhanh chóng chinh phục được đông đảo các tầng lớp nhân dân Ấn Độ từ vua chúa đến nhân dân lao động nên sau khi ra đời đạo Phật nhanh chóng được truyền bá ở miến Bắc Ấn Độ. Từ thế kỷ V trước công nguyên đến thế kỷ V sau công nguyên là quá trình truyền bá và phát triển đạo Phật, từ khi Đức Phật viên tịch cho đến khi đạo Phật không còn phổ biến ở Ấn Độ. Quá trình đó trải qua 4 hội nghị kết tập : Hội nghị kết tập lần 1 Ngay sau khi Đức Phật nhập Niết bàn, để tránh sự sai biệt, bảo tồn các giáo pháp và luật lệ cho được toàn vẹn. Được tổ chức tại Vương xá thuộc Magada vào thế kỷ V Trước công nguyên. Có 500 đại biểu tham dự, kéo dài trong 7 tháng. Kết thúc hội nghị hình thành bộ Kinh tạng và Luật tạng. Nội dung thống nhất được 2 phần: Pháp: gồm những lời thuyết giáo của Phật được nhớ lại theo ký ức của các đệ tử lúc bấy giờ.

Luật: là quy chế của hội Phật giáo do Đại hội thảo ra. Hội nghị kết hợp tập lần 2 Sau 100 năm có nhiều người muốn thay đổi một số điều chi tiết trong giới luật. Diễn ra vào khoảng thế kỷ IV Trước công nguyên với 700 tăng ni tham dự, diễn ra trong 8 tháng. Trong Đại hội này, một số tỳ kheo khác lại chủ trương canh tân, đưa ra 10 điều luật mới sửa lại luật, họ bị Đại hội trục xuất nên đã thành lập một phái riêng gọi là Đại chúng bộ, là mầm móng của phái Đại thừa sau này. Hội nghị kết tập lần 3 Diễn ra vào khoảng thế kỉ III Trước công nguyên với 1000 tăng ni tham dự trong 9 tháng. Hội nghị thảo luận và hình thành phần Luận tạng. Với sự giúp đỡ của vua Asoka, nhiệm vụ chính là chấn chỉnh lại tổ chức và giáo lý của giáo hội, đồng thời đặt ra kinh kệ và các nghi thức. Asoka cho xây dựng nhiều chùa tháp, thành lập nhiều tăng đoàn, khuyến khích việc truyền bá đạo Phật đến nhiều vùng đất trên báo đảo Ấn Độ và một số quốc gia khác (Sri Lanka, Mianma,...) Đây là thời kỳ cực thịnh của Phật Giáo, đã thống nhất được Tam Tạng Kinh. Tuy nhiên sau khi vương quốc Magada tan rã, đạo Phật cũng suy yếu dần. Hội nghị kết tập lần 4 Diễn ra vào thế kỷ I SCN với sự giúp đỡ của vua Kanisca với 500 tăng ni tham dự ở Casmia. Thông qua giáo lý của Phật giáo cải cách và phái Phật giáo này được gọi là phái Đại thừa để phân biệt với phái Phật giáo cũ (gọi là phái Tiểu Thừa). Phái Tiểu thừa nghĩa là “cỗ xe nhỏ” hoặc “con đường cứu vớt hẹp”, cho rằng những người xuất gia đi tu mới được cứu vớt. Quan niệm Niết bàn là cảnh giới yên tĩnh, gắn với giác ngộ sáng suốt, không còn phiền não khổ đau, không còn nhân quả luân hồi, cũng tức là hư vô. Phật Thích Ca là người đầu tiên đạt đến cảnh giới Niết bàn lúc 35 tuổi. Phái Đại Thừa nghĩa là “cỗ xe lớn” hoặc “con đường cứu vớt rộng”, cho rằng không chỉ những tu hành mà cả những người quy y cũng được cứu vớt. Quan niệm Niết bàn như thiên đường, tức là vương quốc của các vị Phật, cũng tức là nơi Cực lạc. Đề cao vai trò của tầng lớp tăng ni, coi họ là trung gian giữa tín đồ và Bồ tát. Điểm giống nhau giữa Phật giáo Đại thừa và Tiểu thừa là cùng mục đích tôn chỉ. Điểm khác nhau giữa Phật giáo Đại thừa và tiểu thừa: Tiểu thừa trung thành với quan điểm ban đầu của đạo Phật, chủ trương tu luyện và giải thoát theo từng quy mô nhỏ mang tính cá nhân tự giác. Đại thừa mở rộng giáo lý Phật giáo trong nhiều bộ kinh khác nhau, chủ trương giải phóng đông đảo cho nhiều người. Phát triển toàn bộ kinh thánh đồ sộ, tôn vinh Phật Thích Ca thành giáo chủ Phật giáo. Nguyên nhân Phật giáo được chấp nhận ở Ấn Độ: Giai cấp cầm quyền cho rằng Phật giáo không làm tổn hại đến lợi ích của họ, đồng thời cũng không hài lòng với địa vị ưu đãi của những người theo đạo Bàlamôn nên họ ủng hộ đạo Phật. Học thuyết Phật giáo có nhiều điểm phù hợp với nguyện vọng của nhân dân nên được quần chúng hoan nghênh. Nguyên nhân suy yếu Đạo Phật ở Ấn Độ: Sau những thế kỉ rất thịnh đạt trong khoảng 1000 năm, từ triều đại GUPTA (TK 5 sau TC) đạo Phật có biểu hiện suy thoái, đó là không thống nhất về học thuyết và tổ chức. Chỉ phát triển trong thành phố, những nơi hẻo lánh theo Phật giáo không nhiều. Trong khi đó Hindu đã có từ rất lâu, bám rễ chặt cả ở nông thôn, còn Phật giáo đã yếu ở thành phố là suy yếu hẳn. Trong 3 thế kỷ,Vaisya cảm thấy không có lợi gì, không phải là chỗ dựa, thay đổi xã hội. Đạo Bàlamôn - Hindu bớt khắt khe, nới lỏng đồng thời kế thừa một số ưu điểm của Phật giáo nên dần thu hút dân chúng. Đạo Phật được một số vua cho là quốc giáo nhưng mang tính chất áp đặt nên khi nhà vua chết, đạo Phật cũng dần mất vị trí. Giáo lý ngày càng trở nên uyên thâm, khó hiểu và xa lạ đối với quần chúng, nên khi đã suy yếu thì không còn cơ hội quay trở lại đời sống tinh thần. Nội dung tư tưởng của Phật Giáo Nội dung 1: Chỉ ra con đường ở giữa 2 cực đoạn ( đam mê và khổ hạnh) là con đường trung đạo. Con đường làm cho thân trí sáng suốt, giác ngộ, buông bỏ được dục vọng đạt cảnh giới Niết Bàn.

công bằng, lòng nhân đức đó đã được đông đảo người dân hưởng ứng. Ngày nay Phật giáo giữ vai trò quan trọng trong việc giữ gìn hòa bình, giữ gìn nếp sống tốt đẹp, nhân ái, thương yêu của nhân loại, tổng số tín đồ Phật Giáo trên thế giới ước tính 487.540.000 người chiếm 7,1% dân số thế giới. Tại Việt Nam ước tính có hơn 14 triệu tín đồ Phật Giáo chiếm 16,4 % dân số…. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN, TRUYỀN BÁ THIÊN CHÚA GIÁO Ở LA MÃ CỔ ĐẠI Bối cảnh ra đời Cơ sở kinh tế - xã hội : - Rôma đánh chiếm và biến vùng Palestine thành một bộ phận lãnh thổ của đế quốc La Mã.

  • Nô lệ, dân nghèo, thợ thủ công đều phải gánh chịu cuộc sống cực khổ, bất công, bị áp bức, cuộc sống không lối thoát. Vì thế, nhiều cuộc khởi nghĩa đã nổ ra chống lại sự thống trị, bóc lột của nhà nước - chủ nô La Mã nhưng đều bị đàn áp hết sức dã man. Họ tìm lối thoát trong ảo tưởng về tôn giáo, trông chờ vào sự cứu giúp của một lực lượng siêu nhiên có thể giúp họ thoát khỏi ách thống trị, xây dựng một vương quốc công bằng, bình đẳng. Do vậy, Kitô giáo trở thành tôn giáo của những người bị áp bức, như nô lệ, dân nghèo, thợ thủ công,... Cơ sở tư tưởng, tôn giáo :
    • Hình thành dựa trên thần thoại của các tôn giáo cổ phương Đông. Vùng đất Palestin là vùng đất sinh sống chủ yếu của người Do Thái phải chịu nhiều bất hạnh trong lịch sử của mình. Tổ tiên của họ là người Hebre, một tộc người sống du mục nay đây mai đó. Khoảng giữa thế kỷ XIII Trước công nguyên, dưới sự dẫn dắt của Moises, người Do Thái đã từ Ai Cập trở về Palestin và lập nên quốc gia Do Thái vào khoảng cuối thiên niên kỷ II Trước công nguyên. Cũng kề từ đó, người Do Thái đã tin và đi theo một tôn giáo nhất thần - thờ vị thần duy nhất đó là Chúa Giêhôva, với sự truyền giáo của Moises. Họ tin rằng dân tộc Do thái là dân được Chúa ọn, Chúa chỉ nói chuyện với người Do Thái thông qua Sứ giả của Người là Moises. Năm 586, quốc gia Do thái bị Tân Babilon cai trị, nền độc lập của quốc gia này đã không còn tồn tại trong một thời gian dài sau đó. Trong bối cảnh như vậy, các nhà tiên tri Do Thái giáo đã dự đoán và tuyên truyền rằng sẽ có một vị Chúa Cứu Thế sắp xuống trần gian để cứu vớt loài người, tiêu diệt kẻ xấu, giải thoát những đau khổ của con người, giải cứu khỏi kiếp nô lệ trầm luân.
    • Về tư tưởng triết học : Từ giữa thế kỷ I Trước công nguyên trở đi, nhà nước La Mã chuyển dần từ hưng thịnh sang suy thoái. Giai cấp chủ nô muốn lợi dụng tôn giáo để duy trì trật tự xã hội. Do vậy triết học La Mã chuyển dần sang duy tâm luận, quay về với trường phái triết học khắc kỷ - Stoicism đựoc hinh thành ở Hy Lạp khoảng cuối thế kỷ IV Trước công nguyên. Tiêu biểu cho trường phái này ở La Mã là các tư tưởng của Seneque và Philo. Seneque : Ông muốn thiết lập một hệ thống luân lý dựa trên nguyên tắc khiêm nhường và nhẫn nhục. Ông cho rằng thể xác là gánh nặng của linh hồn, là sự trừng phạt đối với linh hồn. Cuộc sống trần gian chỉ là khúc dạo đầu cho thế giới bên kia của linh hồn - thế giới con người sau khi chết. Cái thế giới bên kia ấy, nô lệ - nghèo khó, giàu có - quý tộc đều có thể đạt được như nhau, nếu con người biết nhẫn nhục, nhường nhịn, chịu đựng gian khổ, lấy sự phục tùng làm đức tính tốt đẹp nhất của con người. Philo: thế giới vật chất, trong đó có cả con người là can nguyên của tội lỗi, thể xác là ngục thất của linh hồn. Giữa thể xác và linh hồn có một vực thẳm không thể đến với nhau được và trung gian của vực thẳm đó là cái mà ông gọi là Thiên Đạo - Đấng Cứu Thế. Con người muốn được giải thoát chi cần có niềm tin và một cuộc sống đạo đức. Người sáng lập : Jesus Christ sáng lập vào tk I Nội dung giáo lý: Nằm trong kinh Cựu ước và Tân ước Học thuyết Kitô giáo cho rằng có một Đức Chúa trời sáng tạo ra muôn loài. Đức Chúa trời gồm có 3 ngôi:Đức Chúa Cha, Con và Chúa Thánh thần. Tín điều về tạo hóa

-Thượng đế tạo ra vũ trụ và hư không, trước khi thượng đế tạo ra vũ trụ thì chưa có gì cả. Về sau khi thượng đế tạo ra Vũ trụ, Trái đất, Sinh vật. Tín điều về đấng cứu thế -Jésus Christ sinh ở Betlléem, làng Nazarech thuộc Trung cận Đông, mẹ là Eva Maria và Cha là Giuse (Joseph) vốn là một người thợ mộc. Tín điều về loài người và tội tổ tông Những quy tắc đạo đức

  • Đức tin: Niềm tin vào Chúa.
  • Đức cậy: Ơn nhớ Chúa.
  • Đức mến: Yêu Chúa và yêu con người. Quá trình truyền bá và phát triển Giai đoạn 1 (từ thế kỷ I đến thế kỷ IV Sau công nguyên): Đây là giai đoạn Kitô giáo bị đàn áp rất khốc liệt, chỉ có một bộ phận tín đồ ở Palestine tham gia. Sau cái chết của Chúa Jesus, các tông đồ đã bắt đầu đem giáo lý của ngài truyền bá ra ngoài Palestine. Năm 62, thánh Paulo sang Roma để truyền đạo thì thấy ở đây đã có nhiều tín đồ Kitô giáo. Ban đầu giới cầm quyền La Mã giữ thái độ khoan dung đối với Kitô giáo. Nhưng Chúa Jesus cho rằng đế quốc La Mã là một "mụ đàn bà đầy tội lỗi – tức lên án tầng lớp giàu có, thống trị và đế quốc La Mã sẽ sớm bị diệt vong", tín đồ Kitô giáo sẽ được sống trong vương quốc của Chúa. Đây chính là những yếu tố mới phủ nhận sự tồn tại của chế độ và nhà nước chiếm hữu nô lệ La Mã. Điều đó khiến giới cầm quyền và quý tộc căm ghét Kito giáo, cho rằng tín đồ Kitô là lũ phiến loạn và tiến hành đàn áp khốc liệt. Cho dù càng đàn áp thì Kitô giáo vẫn càng phát triển. Sau hơn 200 năm truyền bá,Kitô đã tạo được một thế lực hết sức chặt chẽ chủ yếu tại các thành phố lớn.Cùng với nó là giới cầm quyền La Mã cũng quyềt định thay đổi chính sách đôi với Kitô. Nguyên nhân : Chế độ chiếm hữu nô lệ càng phát triển thì sự phân hoá giai cấp trong xã hội càng sâu sắc, sự bần cùng hoá, áp bức, đàn áp, bóc lột càng tăng lên. Kitô là tôn giáo duy nhất mà giới lao động và những người nghèo khổ có thể tìm thấy được con đường giải phóng. Về tổ chức, lúc đầu các tín đồ đạo Kitô tổ chức thành những công xã vừa mang tính chất tôn giáo, vừa giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống. Họ giúp người lao động, người nghèo tìm công ăn việc làm. Đến thế kỉ II, các công xã Kitô dần phát triển thành Giáo hội. Cuộc vận động Kito giáo trong buổi đầu mang một ý nghĩa xả hội rất tích cực: Đó là cuộc vận động của dân nghèo chống chế độ áp bức. Về sau, Giáo hội đề ra nguyên tắc “vương quốc thì trả cho vua, thiên quốc thì trả cho Chúa trời” tức không dính dáng đến chính trị. Sau hơn 200 năm truyền bá, Kitô giáo đã tạo được một thế lực hết sức chặt chẽ, chủ yếu tại các thành phố lớn. Trước sự phát triển này và đàn áp mãi không được, giới cầm quyền La Mã quyết định “sống chung” , thay đổi chính sách đối với Kito giáo.( Nguyên nhân không cần ghi) Giai đoạn 2 (trong thế kỷ IV sau Công nguyên): Năm 311, Hoàng đế Galerius đình chỉ việc sát hại các tín đồ Kitô giáo. Năm 313, Hoàng đế Constantin xác định địa vị hợp pháp của giáo hội Kitô, nâng Kitô giáo lên địa vị quốc giáo. Năm 325, Hoàng đế Constantin ra lệnh triệu tập Đại hội Kitô giáo lần thứ nhất tại Nicée ( Vùng tiểu Á). Đại hội đã giải quyết được 2 vấn đề lớn: Thống nhất lại cuối cùng nội dung của Kinh thánh : Chọn ra 4 phần tương đối trùng khớp, ít mâu thuẫn, loại bỏ bớt yếu tố mê tín dị đoan, thống nhất rồi đưa vào Tân ước Chấn chỉnh tổ chức giáo hội. Sau đại hội này, Kitô giáo trở thành một bộ phận trong bộ máy của giai cấp thống trị La Mã Năm 337, Constantin đã chịu phép rửa tội và trở thành vị hoàng đế La Mã đầu tiên theo Kitô giáo. Các quan lại cũng đua nhau theo Đạo. Ngân quĩ quốc gia cũng được chi ra để đóng góp cho Nhà thờ. Đạo Kitô được truyền bá rộng khắp ra các tầng lớp xã hội quanh Địa Trung Hải. Đến giai đoạn này, tính chất tiến bộ ban đầu của Kito giáo không còn nữa, các giáo sĩ dần dần trở thành các quan lại của nhà nước, giáo hội trở thành công