Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Kinh doanh quốc tế 1, Lecture notes of Economics

bản kinh doanh quốc tế12345566

Typology: Lecture notes

2022/2023

Uploaded on 12/15/2023

ngoc-nguyen-db3
ngoc-nguyen-db3 🇻🇳

1 document

1 / 8

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
CÁC CHIN LƯỢC KINH DOANH
QUC T
đăng00:46, 25 thg 4, 2011bi Dương Tn Biên
1. Chiến lược quốc tế
Khái niệm
Chiến lược quốc tế là công ty thực hiện một chiến lược kinh doanh trên tất cả các thị trường trong ngoài ớc của mình, bằng
cách chuyển dịch các kỹ năng sản phẩm có giá trị cho thị trường nước ngoài, nơicác đối thủ cạnh tranh bản xứ thiếu các kỹ
năng hoặc sản phẩm này.
Các sản phẩm của công ty được nghiên cứu và phát triển từ công ty mẹ rồi mới được sản xuất các ởng, bộ phận ngoài ớc.
Cách thức tiếp thị sản phẩmcác thị trường ngoài nước cũng giống với cách tiếp thị sản phẩm th trường trong ớc. Và chỉ
đáp ứng một phần ít sự khác biệt hóa địa phương trong việc cung cấp sảnAphẩm hay chiến lược marketing.
Các hoạt động sản xuất và tiếp thị của các công ty con được kiểm soát chặt chẽ bởi công ty mẹ.
Ưu điểm
Công ty đã chuyển giao các lợi thế của mình ra thị trường nước ngoài. Nghĩa là, công ty thành lập các nhà ởng sn xuất, nh
thức quảng cáo, thông điệp sản phẩm ở các thị trường ngoài nước giống như các mô hình sản xuất, marketing trong ớc. Tận dụng
các kinh nghiệm sản xuất trước đó và ưu thế vè sản phẩm, kỹ năng để cạnh tranh trên thị trường.
Nhược điểm
Do sử dụng cùng hình nên sản phẩm của công ty ở các thị trường giống nhau, cách thức tiếp thị cũng như nhau vậy sn
phẩm của công ty đáp ứng được những yêu cầu chung nhất của người tiêu dùng trên tất cả thị trường chứ chưa thể đáp ng được
những yêu cầu riêng biệt của từng khu vực. Hay thực hiện chiến lược này công ty thiếu đáp ứng yêu cầu đa phương.
Hơn nữa, thay vì đưa các sản phẩm được sản xuất trong nước ra thị trường nước ngoài. Công ty lại thành lập các nhà xưởng để sn
xuất các sản phẩm đó ở ngoài nước nên không thể tận dụng được hiệu ứng kinh nghiệm và tiết kiệm chi phí.
Nếu công ty thực hiện chiến lược quốc tế ở những thị trường có áp lực yêu cầu địa phương cao t công ty s dễ dàng đánh mất li
thế cạnh tranh của mình. Do có các đối thủ cạnh tranh sản xuất sản phẩm tập trung vào những yêu cầu khác biệt tng địa phương
thực hiện các chiến lược marketing, phân phối, chiêu thị,.. theo những yêu cầu riêng biệt đó.
pf3
pf4
pf5
pf8

Partial preview of the text

Download Kinh doanh quốc tế 1 and more Lecture notes Economics in PDF only on Docsity!

CÁC CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

QUỐC TẾ

đăng 00:46, 25 thg 4, 2011 bởi Dương Tấn Biên

1. Chiến lược quốc tế Khái niệm Chiến lược quốc tế là công ty thực hiện một chiến lược kinh doanh trên tất cả các thị trườn cách chuyển dịch các kỹ năng và sản phẩm có giá trị cho thị trường nước ngoài, nơi mà các đ năng hoặc sản phẩm này. Các sản phẩm của công ty được nghiên cứu và phát triển từ công ty mẹ rồi mới được sản xu Cách thức tiếp thị sản phẩm ở các thị trường ngoài nước cũng giống với cách tiếp thị sản đáp ứng một phần ít sự khác biệt hóa địa phương trong việc cung cấp sản phẩm hay chiến lược Các hoạt động sản xuất và tiếp thị của các công ty con được kiểm soát chặt chẽ bởi công ty Ưu điểm Công ty đã chuyển giao các lợi thế của mình ra thị trường nước ngoài. Nghĩa là, công ty t thức quảng cáo, thông điệp sản phẩm ở các thị trường ngoài nước giống như các mô hình sản các kinh nghiệm sản xuất trước đó và ưu thế vè sản phẩm, kỹ năng để cạnh tranh trên thị trường Nhược điểm Do sử dụng cùng mô hình nên sản phẩm của công ty ở các thị trường giống nhau, cách t phẩm của công ty đáp ứng được những yêu cầu chung nhất của người tiêu dùng trên tất cả những yêu cầu riêng biệt của từng khu vực. Hay thực hiện chiến lược này công ty thiếu đáp ứng Hơn nữa, thay vì đưa các sản phẩm được sản xuất trong nước ra thị trường nước ngoài. Côn xuất các sản phẩm đó ở ngoài nước nên không thể tận dụng được hiệu ứng kinh nghiệm và tiết k Nếu công ty thực hiện chiến lược quốc tế ở những thị trường có áp lực yêu cầu địa phương thế cạnh tranh của mình. Do có các đối thủ cạnh tranh sản xuất sản phẩm tập trung vào những y thực hiện các chiến lược marketing, phân phối, chiêu thị,.. theo những yêu cầu riêng biệt đó.

Điều kiện áp dụng Từ khái niệm và những ưu nhược điểm của chiến lược quốc tế chúng ta có thể khái quát nh hiện chiến lược này bao gồm: Một là, công ty có tiềm lực tài chính vững mạnh để có thể xây dựng lại toàn bộ hệ thông sả trường ngoài nước. Đồng thời cũng tạo điều kiện để công ty tồn tại và đối phó với các đối thủ làm ảnh hưởng tới công ty như: giảm giá, khuyến mại,... Hai là, công ty có khả năng tạo ra sự khác biệt về kỹ năng, sản phẩm mà các đối thủ nội địa sản phẩm giống nhau trên tất cả thị trường của mình nên sản phẩm của công ty phải có những ư nước thì mới có thể cạnh tranh được. Ba là, công ty hoạt động trong lĩnh vực có sức ép giảm giá thấp. Chiến lược quốc tế đòi h xuất sản phẩm gần như được cố định bởi chi phí đầu tư cho các trang thiết bị sản xuất lúc ban vậy nếu thị trường yêu cầu giảm giá mạnh thì công ty không thể đáp ứng và dễ dàng bị đào thải Bốn là, sức ép yêu cầu đáp ứng địa phương thấp. Sản phẩm và các hoạt động chiêu thị ở cá phẩm chỉ đáp ứng những nhu cầu tương đồng của các khách hàng khác nhau ở những nơi khác hết các yêu cầu của từng địa phương. Tóm lại, chiến lược quốc tế chỉ thích hợp với những công ty có khả năng tạo ra sự khác biệ Đồng thời công ty đó phải hoạt động trong lĩnh vực có sức ép giảm chi phí và yêu cầu đáp ứng Ví dụ :Thành công của Mcdonald's với chiến lược quốc tế 2.Chiến lược toàn cầu Khái niệm Chiến lược kinh tế toàn cầu là sự mở rộng thị trường ra ngoài biên giới quốc gia bằng các vụ. Mục đích là để mở rộng thị trường, sản xuất được nhiều hàng hóa, có nhiều khách hàng cạnh đó, việc thực hiện chiến lược toàn cầu giúp công ty khai thác và phát triển lợi thế cạnh tran Ưu điểm Khám phá tác động của đường cong kinh nghiệm Khai thác kinh tế vùng

trên thế giới với những đặc điểm và điều kiện cụ thể. Ưu điểm Ưu điểm chủ yếu của chiến lược đa nội địa là đáp ứng được yêu cầu địa phương. Chiến lượ kỹ sở thích của người tiêu dùng ở thị trường các quốc gia khác nhau, đáp ứng nhanh chóng và tiêu dùng. Kết quả mà các công ty mong đợi khi đưa ra những sản phẩm mới là người tiêu dùng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, cho phép công ty theo chiến lược đa nội địa được định giá ca Chiến lược đa nội địa hợp lý khi có sức ép cao về phản ứng địa phương và sức ép thấp về giảm ch Nhược điểm Tuy nhiên, nhược điểm của chiến lược đa nội địa là không cho phép các công ty khai thá phát triển, sản xuất hay marketing sản phẩm. Như vậy, thông thường một chiến lược đa nội địa tế và buộc các công ty này phải định giá bán cao hơn để thu hồi những chi phí đó. Do đó, chi hợp với các ngành mà công cụ cạnh tranh bằng giá cả. quyết định thực hiện chiến lược này, địn ứng các điều kiện môi trường của từng quốc gia thị trường, vì vậy công ty khó có thể xây dự năng lực tiềm tàng xuyên suốt nhằm tạo lợi thế cạnh tranh vượt trội so với các đối thủ cạnh tra địa phương của các công ty chủ nhà. Điều kiện áp dụng

  • Sự khác biệt về văn hóa và xã hội đòi hỏi phải có những thay đổi trong chiến thuật. Các cũng thường đòi hỏi rằng các hành động của các công ty là phải phù hợp với lợi ích của nước sở
  • Khi công nghiệp hóa phát triển, các nhà cạnh tranh nội địa tranh giành trong việc phục v này ép công ty phải thích ứng với nó. Với một nhà cung ứng địa phương có khả năng tạo ra sả cụ thể, khách hàng sẽ không còn bị ép buộc phải chấp nhận các sản phẩm được thiết kế cho hàng là hai yếu tố cần được thích nghi với mỗi nước. Mặc dù tên nhãn và việc quảng cáo có thể phối và tổ chức bán hàng không thể tiêu chuẩn hóa được vì việc tiết kiệm do quy mô thì chẳng nhiều vấn đề.
  • Khó khăn trong việc tiêu chuẩn hóa bởi vì những khác biệt giữa các quốc gia và bởi vì tiề Ngay việc dùng một cái tên chung cũng có nhiều bất tiện vì sự liên kết về ngôn ngữ mỗi nơi m Fiera lại có nghĩa là “bà già xấu xí” ở những nước nói tiếng Tây Ban Nha. Một nhãn hiệu mang hào, có thể kết nối với những truyền thông hay đặc điểm của địa phương. Còn một tên nhãn ma

ở một số địa phương hoặc có thể liên kết vào chính trị của một nước và do đó cũng thăng trầm Ví dụ : Chiến lược đa thị trường nội địa của Coca-cola và Matshushita -Khi thâm nhập vào thị trường Nhật Bản, Coca – cola đã mở rộng hệ thống giao hàng tận n có, và nó trở thành một lợi thế rất lớn dẫn đến vai trò thống trị của Coca – cola ở thị trường nướ

  • Một chuyên viên tiếp thị của Matsushita về lò viba đã nhận xét như sau: “ dân Anh thích nên phải thêm một chi tiết làm cho nhiệt độ thật cao trong lò của họ. Dân Đức muốn khoai tâ nhai nghe giòn, do đó phải thiết kế các nút kiểm soát khác nhau”. 4. Chiến lược xuyên quốc gia Khái niệm Là việc khám phá kinh tế chi phí dựa trên kinh nghiệm và kinh tế vùng, làm tất cả để tập t tận dụng được các lợi thế từ địa phương như: nguồn vốn, lao động, các chính sách hỗ trợ… Ưu điểm
  • Có khả năng khai thác kinh tế địa phương
  • Có khả năng khai thác đường cong kinh nghiệm
  • Thay đổi sản phẩm và marketing đáp ứng yêu cầu địa phương
  • Thu lợi ích từ học tập toàn cầu Nhược điểm khó khăn trong việc thực hiện về vấn đề tổ chức Điều kiện áp dụng và ví dụ Chiến lược xuyên quốc gia tập trung các nỗ lực chuyển giao các kỹ năng và cung cấp theo toàn cầu. Chiến lược xuyên quốc gia có nghĩa là khi một công ty đối mặt với áp lực giảm chi p phương cao. Một công ty áp dụng chiến lược xuyên quốc gia phải cố gắng đạt mục tiêu chi phí thấy, chiến lược này không dễ: áp lực cho đáp ứng yêu cầu địa phương và giảm chi phí là nhữ

Lý thuyết chu kỳ sống của sản phẩm: vị trí sản xuất dịch chuyển từ một quốc gia sang quốc gia khác tùy thuộc vào các giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm

  • Giai đoạn giới thiệu: – Đổi mới do nhu cầu; – Việc xuất khẩu bởi nước có tính chất sáng kiến cao; – Đặc điểm sản phẩm có tính chất tiến hóa
  • Giai đoạn phát triển:- Tăng xuất khẩu từ các nước có tính sáng kiến cao, – Cạnh tranh nhiều hơn; – Cường độ vốn tăng lên; – Chuyển sản xuất ra nước ngoài
  • Giai đoạn trưởng thành: Xuất khẩu giảm xuống, – Sự chuẩn hóa trong sản phẩm cao hơn; – Cạnh tranh về gia tăng; – Hoạt động sx bắt đầu ở các nền kinh tế mới nổi
  • Giai đoạn suy thoái: – Tập trung sản xuất ở các nước đang phát triển; – Các nước có tính chất sáng kiến cao trở thành nhà nhập khẩu Lý thuyết chu kỳ sản phẩm bắt kịp (catching–up product cycle theory) : Akamatsu (1962): dựa trên lý thuyết chu kỳ sp của Vernon: Nội dung: sản phẩm mới được phát minh và ra đời ở nước đầu tư—xuất khẩu – nhu cầu nội địa tăng nhờ ưu điểm sản phẩm mới– sản xuât dựa vào vốn, kỹ thuật của quốc tế— chu kỳ được quay lại. Cùng quan điểm: L. Zan, S. Zambon và Pettigrew 10.2.4 Lý thuyết chiết trung – Eclectic (Dunning – Đại học Needs Anh – học giả nổi tiếng nhất về FDI trên thế giới) Học thuyết này kế thừa tất cả những ưu điểm của các học thuyết khác về FDI. Một công ty có lợi thế tiến hành FDI khi có OLI – Ownership Advantages, LocationAdvantage (hay lợi thế riêng của đất nước – country specific advantages- CSA), Internalization Incentives Một mô hình được xây dựng khá công phu của Dunning (1977, 1980,1981a,1981b, 1986, 1988a, 1988b, 1993), tổng hợp các yếu tố chính của nhiều công trình khác nhau lý giải về FDI, và đề xuất rằng có 3 điều kiện cần thiết để một doanh nghiệp có động cơ tiến hànhđầu tư trực tiếp. Cách tiếp cận này được biết đến dưới tên mô hình “OLI”: Lợi thế về sở hữu, lợi thế địa điểm và lợi thế nội bộ hoá; Các công ty sẽ thực hiện FDI khi hội tụ đủ ba lợi thế: địa điểm, sở hữu, nội địa hoá: Sở hữu là ưu thế cho một công ty có cơ hội tham gia sở hữu một số tài sản nhất định như nhãn hiệu sản phẩm, kiến thức kỹ thuật hay cơ hội quản lý…. Lợi thế về sở hữu của một doanh nghiệp có thể là một sản phẩm hoặc một qui trình sản xuất mà có ưu thế hơn hẳn các doanh nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp khác không thể tiếp cận,ví dụ như bằng sáng chế hoặc kế hoạch hành động (blueprint). Đó cũng có thể là một số tài sản vô hình hoặc các khả năng đặc biệt như công nghệ và thông tin, kỹ năng quảnlý, marketing, hệ thống tổ chức và khả năng tiếp cận các thị trường hàng tiêudùng cuối cùng hoặc các hàng hoá trung gian hoặc nguồn nguyên liệu thô, hoặckhả năng tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp. Dù tồn tại dưới hình thức nào, lợi thế về quyền sở hữu đem lại quyền lực nhất định trên thị trường hoặc lợi thế về

chi phí đủ để doanh nghiệp bù lại những bất lợi khi kinh doanh ở nước ngoài. Mặc dù các lợi thế về quyền sở hữu mang đặc trưng riêng của mỗi doanh nghiệp, chúng có liên hệ mật thiết đến các năng lực về công nghệ và sáng tạo và đến trình độ phát triển kinh tế của các nước chủ đầu tư Về địa điểm là các ưu thế có được do tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại một địa điểm nhất định những ưu thế về địa điểm có thể là các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động lãnh nghề và rể… Nội địa hóa là ưu thế đạt được cho việc nội hoá hoạt động sản xuất thay vì chuyển nó đến một thị trường kém hiệu quả hơn. Thuyết này khẳng định rằng khi hội tụ đầy đủ các lợi thế trên, các công ty sẽ thực hiện FDI. 10.2.5 Lý thuyết về tính không hoàn hảo của thị trường Lý thuyết này cho rằng khi xuất hiện trên thị trường cho hoạt động kinh doanh kém hiệu quả đi các công ty thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm khuyên khích hoạt động kinh doanh và vượt qua yếu tố không hoàn hảo đó. Có hai yếu tố không hoàn hảo của thị trường là rào cản thương mại và kiến thực đặc biệt

  • Các rào cản thương mại thuế và hạn ngạch…
  • Kiến thức đặc biệt là chuyên môn kỹ thuật của các kỹ sư hay khả năng tiếp thị đặc biệt của các nhà quản lí khi các kiến thực naỳ chỉ là chuyên môn kỹ thuật thì các công ty có thể bán cho các công ty nước ngoài với một giá nhất định để họ có thể sản xuất sản phẩm tương tự. Những khi kiến thực đó nằm trong con người thì giải pháp duy nhất để sử dụng cơ hội thị trường tại nước ngoài là thực hiện FDI. Mặt khác nếu các công ty bán các kiến thực đặc biệt cho nước ngoài thì họ lại sợ tạo ra đối thủ cạnh tranh trong tương lai.