Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

hợp đồng mua bán hàng hóa, Slides of Commercial Law

mua bán hàng hóa và hợp đồn mua bán hàng hóa

Typology: Slides

2022/2023

Uploaded on 11/07/2024

ngoc-loc
ngoc-loc 🇻🇳

8 documents

1 / 14

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
Khái niệm và đặc điểm hợp đồng mua bán trong
thương mại
I. Khái niệm và nguồn luật điều chỉnh
Luật thương mại năm 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp
đồng mua bán hàng hóa song có thể xác định bản chất pháp lí
của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại trên cơ sở
quy định của Bộ luật dân sự về hợp đồng mua bán tài sản. Từ
đó cho thấy hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là
một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản. Một hợp đồng
mua bán có thể là thỏa thuận về việc mua bán hàng hóa ở hiện
tại hoặc mua bán hàng hóa sẽ có ở một thời điểm nào đó trong
tương lai. Bất cứ khi nào, một người mua hàng hóa bằng tiền
hoặc phương thức thanh toán khác và nhận quyền sở hữu hàng
hóa thì khi đó hình thành nên quan hệ hợp đồng mua bán hàng
hóa.
Hợp đồng là hình thức pháp lý chủ yếu để ghi nhận việc thiết
lập các quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự trong nền kinh tế thị
trường. Và hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là
một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản
Khái niệm: Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận
nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong
quan hệ mua bán hàng hóa (bao gồm cả mua bán hàng hóa
quốc tế; mua bán hàng hóa trong nước)
Nguồn luật cơ bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua
bán hàng hóa trong thương mại:
- Bộ Luật Dân Sự
- Luật Thương Mại
- NĐ 12/2006 hướng dẫn hoạt động mua bán hàng hoá
quốc tế
- NĐ 158 /2006 hướng dẫn hoạt động mua bán hàng hoá
qua sở giao dịch - ĐUQT WTO
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe

Partial preview of the text

Download hợp đồng mua bán hàng hóa and more Slides Commercial Law in PDF only on Docsity!

Khái niệm và đặc điểm hợp đồng mua bán trong thương mại I. Khái niệm và nguồn luật điều chỉnh Luật thương mại năm 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa song có thể xác định bản chất pháp lí của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại trên cơ sở quy định của Bộ luật dân sự về hợp đồng mua bán tài sản. Từ đó cho thấy hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản. Một hợp đồng mua bán có thể là thỏa thuận về việc mua bán hàng hóa ở hiện tại hoặc mua bán hàng hóa sẽ có ở một thời điểm nào đó trong tương lai. Bất cứ khi nào, một người mua hàng hóa bằng tiền hoặc phương thức thanh toán khác và nhận quyền sở hữu hàng hóa thì khi đó hình thành nên quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng là hình thức pháp lý chủ yếu để ghi nhận việc thiết lập các quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự trong nền kinh tế thị trường. Và hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản Khái niệm : Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hóa (bao gồm cả mua bán hàng hóa quốc tế; mua bán hàng hóa trong nước) Nguồn luật cơ bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại:

  • Bộ Luật Dân Sự
  • Luật Thương Mại
  • NĐ 12/2006 hướng dẫn hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế
  • NĐ 158 /2006 hướng dẫn hoạt động mua bán hàng hoá qua sở giao dịch - ĐUQT WTO
  • Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hoá Điều kiện để áp dụng các nguồn luật điều chỉnh quan hệ mua bán hàng hóa BLDS : "Điều 4. Áp dụng Bộ luật dân sự
  1. Bộ luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự.
  2. Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
  3. Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng.
  4. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế." LTM : Điều 2. Đối tượng áp dụng
  5. Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này.
  6. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.
  7. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh. Điều 4. Áp dụng Luật thương mại và pháp luật có liên quan
  8. Hoạt động thương mại phải tuân theo Luật thương mại và pháp luật có liên quan.
  9. Hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó.

này xuất phát và gắn liền với đặc điểm về chủ thể chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hóa là thương nhân. Theo lí thuyết và trong thực tiễn, thương nhân sẽ thường xuyên thực hiện hoạt động thương mại (trong đó có hoạt động mua bản hàng hóa) với mục đích sinh lời. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, một bên của hợp đồng mua bán hàng hóa không có mục đích sinh lời. Những hợp đồng được thiết lập giữa bên không nhằm mục đích sinh lợi với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam, về nguyên tắc, không chịu sự điều chỉnh của LTM trừ khi bên không nhằm mục đích sính lợi đó lựa chọn áp dụng LTM.  Về nội dung: quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán. Theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Mục đích của các bên mua bán là lợi nhuận. Nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hóa: Là các điều khoản, không bắt buộc các bên phải thỏa thuận những nội dung cụ thể nào, tuy nhiên với điều khoản chủ yếu của hợp đồng mua bán nói chung gồm:  Đối tượng của hợp đồng.  Chất lượng và giá cả của hàng hóa.  Phương thức thanh toán.  Thời hạn và địa điểm giao nhận hàng. *Vấn đề pháp lí cơ bản của giao kết hợp đồng mua bán : ( đề nghị giao kết hợp đồng, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, nội dung cơ bản cần thỏa thuận ) Đề nghị giao kết hợp đồng a. Lời đề nghị giao kết hợp đồng mua bán:

  • Là những điều khoản do một bên đưa ra cho phía bên kia, nó chỉ mới thể hiện ý chí, nguyện vọng của một bên trong quan hệ hợp đồng. Lời đề nghị này phải được chấp nhận mới trở thành sự nhất trí thỏa thuận chung Đề nghị giao kết HĐ phải:
  • Hàm chứa các điều khoản chủ yếu như đối tượng của HĐ;
  • Thể hiện mong muốn ràng buộc trách nhiệm;
  • Hướng đến một chủ thể hoặc một số chủ thẻ nhất định;
  • Tuân theo hình thức pháp luật quy định.
  • Đề nghị giao kết có hiệu lực kể từ thời điểm bên kia nhận được đề nghị. Đó là thời điểm:
  • Chuyển đến nơi cư trú của bên được đề nghị;
  • Đưa vào hệ thống thông tin của bên đc đề nghị;
  • Bên được đề nghị nhận được đề nghị thông qua các phương thức khác.
  • Bên đưa ra đề nghị phải đưa ra thời hạn trả lời đề nghị.
  • Đề nghị hợp đồng được gửi đến một hay nhiều chủ thể đã xác định. Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng do bên đề nghị ấn định. Bên đề nghị phải chịu trách nhiệm vẻ lời đề nghị của mình.
  • Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp :
  • Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận
  • Hết thời hạn trả lời chấp nhận
  • Thông báo về viêc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực
  • Thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực
  • Chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Đối với các thương nhân khi tham gia hợp đồng phải đáp ứng điều kiện có đăng ký kinh doanh hợp pháp đối với hàng hóa được mua bán. Trong trường hợp mua bán hàng hóa có điều kiện kinh doanh thì thương nhân phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh đó theo quy định của pháp luật.
  • Đại diện của các bên giao kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền, có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. người không có quyền đại diện, khi giao kết sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với bên hợp đồng được đại diện, trừ trường hợp bên giao kết kia biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện.
  • Mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội hàng hóa là đối tượng của hợp đồng không bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
  • Hợp đồng mua bán được giao kết đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng theo quy định của pháp luật: tự do giao kết nhưng không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội; tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực và ngay thẳng.
  • Hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật. Nội dung cơ bản cần thỏa thuận : Pháp luật không bắt buộc các bên thỏa thuận những điều khoản nội dung có trong hợp đồng. Tuy nhiên trong HĐ cần các điều khoản: Nhất thiết phải có điều khoản về đối tượng (nó là loại hàng hóa gì ), các vấn đề về giá cả, địa điểm, thời điểm, chất lượng, phương thức thanh toán,… Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng

Những thoả thuận trong hợp đồng có hiệu lực sẽ có giá trị ràng buộc các bên; hợp đồng có tính chất là "luật" giữa các bên. Các bên phải thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận theo đúng hợp đồng. Để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng mang lại lợi ích cho các bên đồng thời không xâm hại đến những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ, pháp luật quy định những nguyên tắc, có tính chất bắt buộc phải tuân theo đối với các chủ thể trong quá trình thực hiện hợp đồng. Theo quy định của Bộ luật dân sự, việc thực hiện hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán nói riêng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây: Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đôi tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác; Thực hiện một cách trung thực, theo tỉnh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau; Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyên, lợi ích hợp pháp của người khác. Các nghĩa vụ của bên bán và bên mua trong HĐMBHH theo quy định của LTM 2005 ( sửa đổi bổ sung 2017, 2019 ) : 1.Bên bán

  • Giao hàng đúng đối tượng và chất lượng Về nguyên tắc phải căn cứ vào nội dung hợp đồng để xác định vấn đề này, nếu không thì dựa trên quy định của pháp luật, các trường hợp sau đây được coi là hàng hóa không phù hợp với hợp đồng (Điều 39)
  • không phù hợp với mục đích sử dụng sử dụng thông thường của các hàng hóa cùng chủng loại;
  • không phù hợp với mục đích bên mua báo cho bên bán hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng

Trường hợp có thỏa thuận thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua có điều kiện tiến hành việc ktra hàng hóa. Nếu phát hiện hàng hóa ko đúng hợp đồng, bên mua phải thông báo cho bên bán trong 1thời hạn hợp lý.

  • Đảm bảo quyền sở hữu đối với hàng hóa Trừ trường hợp PL có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền SH được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
  • Rủi ro đối với hàng hóa Trường hợp các bên ko có thỏa thuận, theo LTM xác định như sau: Trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro chuyển giao cho bên mua khi nhận hàng tại địa điểm đó. Trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã đc giao cho người vận chuyển đầu tiên. Trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà ko phải là người vận chuyển: rủi ro đc chuyển giao cho bên mua chỉ khi: bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng hóa hoặc khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu của bên mua. Trong trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển: rủi ro đc chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết HĐ.
  • Bảo hành hàng hóa TH hàng hóa mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hóa đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Bên bán phải chịu các chi phí về bảo hành, trừ trường hợp đã có thỏa thuận khác theo (điều 49). 2.Bên mua
  • Nhận hàng và thanh toán tiền nhận hàng: Được hiểu là bên mua tiếp nhận trên thực tế hàng hóa từ bên bán. Bên mua hàng có nghĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận. Sau khi hoàn thành việc giao nhận, bên bán vẫn phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa được giao, nếu bên bán biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên mua. Bên bán giao hàng mà bên mua không tiếp nhận thì bị coi là VPHĐ và phải chịu các biện pháp chế tải theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Thanh toán: Là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên mua. Các điều khoản thanh toán trong hợp đồng mua bán: - Địa điểm thanh toán: Trường hợp không có thỏa thuận, địa điểm thanh toán sẽ là: Địa điểm kinh doanh của bên bán tại thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không là tại nơi cư trú của bên bán; Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán trùng với giao hàng hoặc giao chứng từ. - Thời hạn thanh toán: Trường hợp không có thỏa thuận thì: Bên mua phải thanh toán vào thời điểm bên bản giao hàng hoặc giao chứng từ, Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán khi chưa kiểm tra hàng hóa (trong trường hợp có thảo thuận). Bên mua phải thanh toán trong trường hợp hàng hóa mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua.

Đảm bảo quyền sở hữu đối với hàng hoá mua bán: Bên bán phải đảm bảo quyền sở hữu đối với hàng hoá giao cho bên mua. Bên bán phải đảm bảo tính hợp pháp về quyền sỡ hữu và việc chuyển giao quyền sở hữu đối với hàng hoá giao cho bên mua, đảm bảo quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hoá đã bán không bị tranh chấp bởi bên thứ 3. Trong trường hợp hàng hoá bị người thứ 3 tranh chấp thì bên bản phải đứng về phía bên mua để bảo vệ quyền lợi của bên mua, nếu người thứ 3 có quyền sở hữu 1 phần hoặc toàn bộ tài sản mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bản bồi thường thiệt hại

  • Chuyển giao quyền sỡ hữu hàng hoá cho bên mua: Theo Luật thương mại 2005, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bản sang bên mua kể từ thời điểm hàng hoá được chuyển giao. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuân, quyền sở hữu hàng hoá có thể được chuyên giao ở những thời điểm khác nhau, tùy thuộc tỉnh chất của việc chuyên giao hàng hoa và phương thức mua bán Rủi ro đối với hàng hoá: Trong thực tiễn mua bán hàng hoá, có thể xảy ra những sự kiện khách quan làm mất mát, hư hỏng hàng hoá trên đường vận chuyên, trước hoặc sau khi nhận hàng. Về nguyên tắc chung, việc xác định trách nhiệm chịu rủi ro đối với hàng hoá trước hết cần căn cứ vào sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì áp dụng theo các quy định của pháp luật. Theo Luật thương mại 2005, vẫn để xác định trách nhiệm về rủi ro đôi với hàng hoá được quy định như sau:
  • Rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định: nếu bên bản có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại 1 địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hồng hàng hoá được chuyên cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua ủy quyền đã nhận hàng hoá tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được ủy quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá.
  • Rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định: nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hoá và bên bản không có nghĩa vụ giao hàng tại 1 địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hông hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên
  • Rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển: nếu hàng hoá đang được người nhận hàng để giao nắm giữ mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng hoá; khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá của bên mua
  • Rủi ro trong trường hợp hàng hoá đang trên đường vận chuyển: rủi ro về mất mát hoặc hư hông hàng hoá được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng. Ngoài ra, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyến cho bên mua kể từ thời điểm hàng hoa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng.