Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Đề cương Kinh tế chính trị Mác Lênin ....................................................., Exercises of Marketing Business-to-business (B2B)

Đề cương ktct MLN ...............

Typology: Exercises

2023/2024

Uploaded on 04/17/2025

nguyen-quynh-anh-25
nguyen-quynh-anh-25 🇻🇳

1 document

1 / 16

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
KINH T CHÍNH TR
Câu 1: Điều kiện ra đời và tn ti ca sn xut hàng hóa
Sn xut hàng hoá ch ra đời, khi có đủ hai điều kiện sau đây:
a) Phân công lao động xã hi
Phân công lao động xã hi là s phân chia lao động trong xã hi vào các ngành, ngh khác nhau
trong đó mỗi người ch sn xut ra mt hoc mt vài sn phm nhất định.
Phân công lao động xã hi to ra s chuyên môn hoá lao động, do đó dẫn đến chuyên môn hoá sn
xut thành nhng ngành ngh khác nhau khiến cho xã hi ngày càng có nhiu ngành ngh
Phân công lao động là cơ sở, tiền đề ca sn xuất hàng hóa. Do phân công lao động xã hi nên mi
người sn xut ch to ra mt hoc mt vài loi sn phm nhất định. Song, nhu cu tiêu dùng trên
thc tế li cần đến rt nhiu loi sn phm khác nhau. Để tho mãn nhu cầu đòi hỏi h phi có mi
liên h ph thuộc vào nhau, trao đổi sn phm cho nhau.
Tuy nhiên, phân công lao động xã hi ch mới là điều kin cần nhưng chưa đủ. C. Mác đã chứng
minh rng, trong công xã th tc ấn Độ thi cổ, đã có sự phân công lao động khá chi tiết, nhưng
sn phẩm lao động chưa trở thành hàng hoá. Bởi vì tư liệu sn xut là ca chung nên sn phm và
tng nhóm sn xuất chuyên môn hoá cũng của chung; công phân phi trc tiếp cho tng
thành viên để tho mãn nhu cu. C. Mác viết: "Ch có sn phm ca những lao động tư nhân đc
lp và không ph thuc vào nhau mới đối din với nhau như là những hàng hoá"1. Vy mun sn
xuất hàng hoá ra đời và tn ti phải có điều kin th hai na.
b) S tách biệt tương đối v mt kinh tế ca những người sn xut
S tách biệt tương đối v mt kinh tế ca những người sn xut làm cho những người sn xut có
quyền độc lp , t ch trong vic sn xut kinh doanh và phân phi sn phẩm. Khi đó sự trao đổi
sn phm giữa người sn xut s được thc hiện dưới hình thức trao đổi mua bán.
S tách bit này là do có s hữu tư nhân về tư liệu sn xut và chế độ tư hữu v tư liu sn
xut. Cá nhân có quyn s hữu liệu sn xut nên có quyn s hu sn phẩm lao động. Do đó
người khác mun có sn phm y phi thông qua s mua- bán hàng hóa, tc là phi trao đổi dưới
nhng hình thái hàng hóa.
Vit Nam, có s tách bit này còn do s tách bit gia quyn s dng và quyn s hu
trong hình thc s hữu nhà nưc. Trong hi có s đa dạng hóa s hu, tha nhn s hữu
nhân. Tuy nhiên nhà nước nm gi quyn s hu còn trao quyn s dng cho doanh nghiệp đ
doanh nghiệp được độc lp sn xut và phân phi sn phm. T đó cũng hình thành nên sự trao
đổi mua bán hàng hóa theo nguyên tc thun mua va bán.
Đây là điều kiện đủ cho s ra đời ca sn xut hàng hóa.
Vy, sn xut hàng hoá ch ra đời khi có đồng thời hai điều kin nói trên, nếu thiếu mt trong hai
điều kin y thì không có sn xut hàng hoá và sn phẩm lao động không mang hình thái hàng
hoá.
Câu 2: Hai thuc tính của háng hóa; lượng giá tr ca hàng hóa
các nhân t ảnh hưởng đến lượng giá tr hàng hóa
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff

Partial preview of the text

Download Đề cương Kinh tế chính trị Mác Lênin ..................................................... and more Exercises Marketing Business-to-business (B2B) in PDF only on Docsity!

KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Câu 1: Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa

Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời, khi có đủ hai điều kiện sau đây: a) Phân công lao động xã hội Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội vào các ngành, nghề khác nhau trong đó mỗi người chỉ sản xuất ra một hoặc một vài sản phẩm nhất định. Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hoá lao động, do đó dẫn đến chuyên môn hoá sản xuất thành những ngành nghề khác nhau khiến cho xã hội ngày càng có nhiều ngành nghề Phân công lao động là cơ sở, tiền đề của sản xuất hàng hóa. Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song, nhu cầu tiêu dùng trên thực tế lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thoả mãn nhu cầu đòi hỏi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, trao đổi sản phẩm cho nhau. Tuy nhiên, phân công lao động xã hội chỉ mới là điều kiện cần nhưng chưa đủ. C. Mác đã chứng minh rằng, trong công xã thị tộc ấn Độ thời cổ, đã có sự phân công lao động khá chi tiết, nhưng sản phẩm lao động chưa trở thành hàng hoá. Bởi vì tư liệu sản xuất là của chung nên sản phẩm và từng nhóm sản xuất chuyên môn hoá cũng là của chung; công xã phân phối trực tiếp cho từng thành viên để thoả mãn nhu cầu. C. Mác viết: "Chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hoá"1. Vậy muốn sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại phải có điều kiện thứ hai nữa. b) Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất làm cho những người sản xuất có quyền độc lập , tự chủ trong việc sản xuất kinh doanh và phân phối sản phẩm. Khi đó sự trao đổi sản phẩm giữa người sản xuất sẽ được thực hiện dưới hình thức trao đổi mua bán. Sự tách biệt này là do có sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Cá nhân có quyền sở hữu tư liệu sản xuất nên có quyền sở hữu sản phẩm lao động. Do đó người khác muốn có sản phẩm ấy phải thông qua sự mua- bán hàng hóa, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hóa. Ở Việt Nam, có sự tách biệt này còn do sự tách biệt giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu trong hình thức sở hữu nhà nước. Trong xã hội có sự đa dạng hóa sở hữu, thừa nhận sở hữu tư nhân. Tuy nhiên nhà nước nắm giữ quyền sở hữu còn trao quyền sử dụng cho doanh nghiệp để doanh nghiệp được độc lập sản xuất và phân phối sản phẩm. Từ đó cũng hình thành nên sự trao đổi mua bán hàng hóa theo nguyên tắc thuận mua vừa bán. → Đây là điều kiện đủ cho sự ra đời của sản xuất hàng hóa. Vậy, sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện nói trên, nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hoá.

Câu 2: Hai thuộc tính của háng hóa; lượng giá trị của hàng hóa và

các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa

1. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, sản xuất hàng hoá có bản chất khác nhau, nhưng hàng hoá đều có hai thuộc tính: a) Giá trị sử dụng Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu của con người. Ví dụ: cơm để ăn, xe đạp để đi, máy móc, nguyên, nhiên vật liệu để sản xuất... Công dụng của vật phẩm, giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của vật chất quyết định. Với ý nghĩa như vậy, giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn. Khoa học kỹ thuật càng phát triển, người ta càng khai thác, lợi dụng được tính có ích của vật chất dẫn đến ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau, nhiều giá trị sử dụng khác nhau. Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng, nó là nội dung vật chất của của cải, không kể hình thức xã hội của của cải đó như thế nào. Đã là hàng hóa thì phải có giá trị sử dụng thì mới trao đổi, mua bán được. Nhưng không phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng cũng đều là hàng hóa. Một vật muốn trở thành hàng hóa thì giá trị sử dụng của nó phải là vật được sản xuất ra để bản, để trao đổi, cũng có nghĩa là phải có giá trị trao đổi. Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao đổi. b) Giá trị hàng hoá: Muốn hiểu được giá trị phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là tỷ lệ về lượng mà 1 giá trị sử dụng này trao đổi với 1 giá trị sử dụng khác. Ví dụ: 1 m vải = 10 kg thóc. Khi hai sản phẩm khác nhau (vải và thóc) có thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải có một cơ sở chung nào đó. Cái chung ấy không phải là giá trị sử dụng. Nhưng cái chung đó phải nằm ngay ở trong cả hai hàng hoá. Đó là chúng đều là sản phẩm của lao động. Chính hao phí lao động ẩn giấu trong hàng hoá làm cho chúng có thể so sánh được với nhau khi trao đổi. Chúng được trao đổi theo một tỷ lệ nhất định nhưng lượng lao động hao phí để sản xuất ra chúng là ngang bằng nhau. Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội để sản xuất ra hàng hóa. Hao phí lao động xã hội bao gồm hao phí lao động sống của người lao động sản xuất trực tiếp ra sản phẩm ( thể lực, trí lực, thời gian) và hao phí lao động trong quá khứ để sản xuất ra tư liệu sản xuất. Trong quy mô xã hội, giá trị của hàng hóa do hao phí lao động trung bình quy định. Giá trị hàng hóa là nội dung còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị. Giá trị hàng hóa quyết định giá trị trao đổi. Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì lượng giá trị hàng hóa càng có xu hướng giảm xuống do hao phí lao động giảm xuống. → Vậy, bất kì hàng hóa nào cũng có 2 thuộc tính trên. Giữa 2 thuộc tính vừa có sự thống nhất vừa có sự mâu thuẫn với nhau. 2. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhận tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa a) Cơ sở xác định lượng giá trị hàng hóa

  • Lao động giản đơn là những hoạt động lao động mà người lao động chỉ cần có 1 sức khỏe bình thường, 1 trí lực bình thường, 1 thể lực bình thường là có thể làm đc.
  • Lao động phức tạp là những hoạt động lao động mà người lao động phải được đào tạo về chuyên môn trước đó. Trong cùng 1 thời gian lao đông, lao động phức tạp sẽ tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên gấp bội. Để cho các hàng hóa do lao động giản đơn tạo ra có thể quan hệ bình đẳng với các hàng hóa do lao động phức tạp tạo ra, trong quá trình trao đổi ta quy mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình. Như vậy, lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, giản đơn trung bình.

Câu 3: Bản chất của tiền tệ và chức năng của tiền tệ

1. Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ: a) Nguồn gốc của tiền tệ: Tiền tệ xuất hiện là kết quả của việc liên tục giải quyết những khó khăn phát sinh trong quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa. b) Bản chất của tiền tệ Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. 2. Các chức năng của tiền tệ a) Thước đo giá trị - Tiền có thể dung để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa. - Giá cả của hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa → Giá trị hàng hóa là nhân tố nội sinh hình thành nên giá cả vì giá cả bám sát xoay xung quanh trục giá trị. - Nhân tố ngoại sinh tác động đến giá cả: + Giá trị của đồng tiền: thường có xu hướng giảm làm giá cả tăng lên. + Cung – cầu: Cung >cầu thì giá cả <giá trị; Cung <cầu thì giá cả >giá trị; Cung =cầu thì giá cả =giá trị + Sự điều tiết của Chính phủ, Nhà nước - Ở bất kể điểm nào mà giá cả khác giá trị thì xu thế vận động của thị trường là theo thời gian giá cả cân bằng với giá trị. b) Phương tiện lưu thông - Tiền được sử dụng làm trung gian môi giới của quá trình trao đổi mua bán với vai trò là vật ngang giá chung. - Công thức lưu thông hàng hóa: Hàng- Tiền – Hàng (H-T-H) c) Phương tiện thanh toán: được dùng làm phương tiện thanh toán, chi trả sau khi các công việc thanh toán được hoàn tất. d) Phương tiện cất trữ: - Phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tương lai

  • Có thể cất giữ trong nhà hoặc gửi ngân hàng
  • Nên cất giữ dưới dạng tiền vàng hoặc các tiền tệ ổn định và có tính thanh khoản cao. e) Tiền tệ thế giới: công cụ mua bán, thanh toán, di chuyển tài sản giữa các quốc gia.

Câu 4: Nội dung và tác động của quy luật giá trị

1. Nội dung của quy luật giá trị Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hoá không phải được quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hoá, mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hoá, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được. Trao đổi hàng hoá cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá. Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hoá nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng. **2. Tác động của quy luật giá trị a) Điều tiết và lưu thông hàng hóa:

  • Điều tiết sản xuất:** Quy luật giá trị có vai trò phân bổ nguồn lực vào các ngành khác nhay để thiết lập 1 cân đối kinh tế nhất định ( cân bằng về giá và cân bằng về cung cầu) Giả sử nền kinh tế đang có sự mất cân đối ( ngành tập trung quá nhiều nguồn lực → cung>cầu →giá giảm →lợi nhuận của người sản xuất giảm →cắt giảm sản xuất, di chuyển nguồn lực sang ngành còn ít nguồn lực) → Việc phân bổ nguồn lực diễn ra liên tục do nhu cầu của con người luôn thay đổi. *** Điều tiết lưu thông:** TP1: cung > cầu → P 1 thấp TP2: cung < cầu → P 2 cao → Có người vận chuyển hàng hóa từ TP1 sang TP2 → P 1 tăng, P 2 giảm → thiết lập giá cả cân bằng trong thị trường → cân bằng cung cầu b) Kích thích lực lượng sản xuất phát triển Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá tự quyết định hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt khác nhau. Người sản xuất nào có HPLĐ cá biệt nhỏ hơn HPLĐ xã hội của hàng hoá sẽ có lợi, thu được
  • Hàng tiêu dùng: Trong sản xuất :Tư liệu sản xuất sau khi sản xuất không tăng giá trị Trong tiêu dùng: sở hữu cá nhân → không tăng giá trị → Ngoài lưu thông hàng hóa không xuất hiện ∆𝑇 → Như vậy, xuất hiện mâu thuẫn trong CTC của tư bản: Giá trị thặng dư ∆𝑇 không sinh ra trong lưu thông và ngoài lưu thông nhưng những người làm kinh doanh lại thu được ∆𝑇.

2. Hàng hóa sức lao động a) Điều kiện biến sức lao động trở thành hàng hóa - Sức lao động , đó là toàn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể một con người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích.

  • Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa khi:
  • Người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được dức lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
  • Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, trở thành người vô sản, buộc phải bán sức lao động của mình để sống. **b) Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
  • Giá trị hàng hóa sức lao động** là hao phí lao động xã hội để sản xuất sức lao động (tiêu dùng 1 số lượng tư liệu sinh hoạt nhất định để đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần) cũng chính là HPLĐ xã hội sản xuất ra tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động hay giá trị của tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động. Giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành: Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống công nhân; Hai là, phí tổn đào tạo công nhân; Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái công nhân. *Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động. Quá trình đó là quá trình sản xuất ra một loạt hàng hoá nào đó; đồng thời tạo ra giá trị mới (v+m) lớn hơn giá trị của bản thân hàng hoá sức lao động (v). Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị. Đó là chìa khoá để giải thích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. → Hàng hóa sức lao động là hàng hóa duy nhất, là nguồn gốc sinh ra giá trị và giá trị thặng dư.

Câu 6: Quá trình sản xuất giá trị thặng dư, hai phương pháp sản xuất

giá trị thặng dư, giá trị thặng dư siêu ngạch

1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư *** Những đặc trưng cơ bản của quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa:** - Sản xuất TBCN là sản xuất hàng hóa theo quy mô lớn. Đó là sự kết hợp của 3 quá trình: sản xuất ra giá trị sử dụng; sản xuất ra giá trị; sản xuất ra giá trị thặng dư ( đây là mục đích tuyệt đối hóa của TBCN)

  • Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của nhà tư bản và sức lao động làm thuê, có các đặc điểm: một là, công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, giống như những yếu tố khác của sản xuất được nhà tư bản sử dụng sao cho có hiệu quả nhất; hai là, sản phẩm được làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, chứ không thuộc về công nhân. Các giả định nghiên cứu: trao đổi ngang giá; điều kiện sản xuất thuộc mức trung bình trong xã hội *** Để hiểu rõ quá trình sản xuất giá trị thặng dư,* chúng ta lấy việc sản xuất sợi của một nhà tư bản làm ví dụ. Giả định để sản xuất 10 kg sợi, cần 10 kg bông và giá 10 kg bông là 10 $. Để biến số bông đó thành sợi, một công nhân phải lao động trong 6 giờ và hao mòn máy móc là 2 $; giá trị sức lao động trong một ngày là 3 $ và ngày lao động là 12 giờ; trong một giờ lao động, người công nhân tạo ra một lượng giá trị là 0,5 $; cuối cùng giả định trong quá trình sản xuất, sợi đã hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết. Nếu công nhân LĐ một ngày 6 giờ (đúng bằng thời gian LĐ cần thiết) thì: Chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm mới Tiền mua bông (10kg): 10$ Hao mòn máy móc: 2$ Tiền mua SLĐ trong 1 ngày LĐ: 3$ Tổng cộng: 15$ Giá trị của bông chuyển vào sợi: 10$ Giá trị của hao mòn máy móc chuyển vào sợi: 2$ Giá trị mới do công nhân tạo ra trong 6 giờ: 0,5$*6 = 3$ Tổng cộng: 15$ → Như vậy, không có sinh ra giá trị thặng dư cho nhà TB, tiền chưa thể chuyển thành TB. Nếu nhà tư bản bắt công nhân lao động 12 giờ trong ngày như đã thoả thuận thì: Chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm mới (20 kg sợi)
  • Tiền mua bông (20 kg): 20$
  • Tiền hao mòn máy móc: 4$
  • Tiền mua sức lao động trong một ngày: 3$ Tổng cộng: T=27$
  • Giá trị của bông được chuyển vào sợi: 20$
  • Giá trị của máy móc được chuyển vào sợi: 4$
  • Giá trị mới do lao động của công nhân tạo ra trong 12 giờ lao động: 6$ Tổng cộng: T’=30$ Như vậy, toàn bộ chi phí sản xuất mà nhà tư bản bỏ ra là T=27 $, còn giá trị của sản phẩm mới (20 kg sợi) do công nhân sản xuất ra trong 12 giờ lao động là T’= 30$. Vậy 27 $ ứng trước đã chuyển hoá thành 30$, đã đem lại một giá trị thặng dư ∆𝑇= 3$. Do đó tiền tệ ứng ra ban đầu đã chuyển hoá thành tư bản.

→ Giá trị thặng dư là một phần mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê

tạo ra nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt. *** Qua nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, ta rút ra 3 kết luận:**

  • Phân tích giá trị sản phẩm, ta thấy có hai phần:
    • Giá trị cũ (c=24$) là phần giá trị của tư liệu sản xuất như máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu…được lao động bảo tồn và di chuyển sang sản phẩm.
  • Giá trị mới (v+m=6$) là giá trị do sức lao động làm thuê tạo ra → Giá trị sản phẩm = c+v+m

hội dưới chủ nghĩa tư bản đã trải qua ba giai đoạn: hợp tác giản đơn, công trường thủ công và đại công nghiệp cơ khí, đó cũng là quá trình nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư tương đối. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản. Dưới chủ nghĩa tư bản, việc áp dụng máy móc không phải là để giảm nhẹ cường độ lao động của công nhân, mà trái lại tạo điều kiện để tăng cường độ lao động. Ngày nay, việc tự động hoá sản xuất làm cho cường độ lao động tăng lên, nhưng dưới hình thức mới, sự căng thẳng của thần kinh thay thế cho cường độ lao động cơ bắp.

3. GTTD siêu ngạch GTTD siêu ngạch là phần GTTD thu được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó. Xét từng trường hợp, thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, xuất hiện và mất đi. Nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng. C. Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối, vì giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động (mặc dù một bên là dựa vào tăng năng suất lao động cá biệt, còn một bên dựa vào tăng năng suất lao động xã hội). Sự khác nhau giữa giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối còn thể hiện ở chỗ giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu được. Xét về mặt đó, nó thể hiện quan hệ bóc lột của toàn bộ giai cấp tư sản đối với toàn bộ giai cấp công nhân làm thuê. Giá trị thặng dư siêu ngạch chỉ do một số các nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu được. Xét về mặt đó, nó không chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa tư bản và lao động làm thuê, mà còn trực tiếp biểu hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản. Từ đó, ta thấy rằng giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, hoàn thiện tổ chức lao động và tổ chức sản xuất để tăng năng suất lao động, giảm giá trị của hàng hoá.

Câu 7: Lợi nhuận, lợi nhuận binh quân và giá cả sản xuất: lợi nhuận,

tỷ suất lợi nhuận, cạnh tranh trong nội bộ nghành và cạnh tranh giữa

các ngành

1. Lợi nhuận - Lợi nhuận là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư, nhưng được quan niệm do toàn bộ tư bản ứng trước sinh ra Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí sản xuất → p = (c+v+m) – (c+v )=m

  • So sánh lợi nhuận và GTTD:
  • Giống: đều có chung nguồn gốc là kết quả không công của công nhân.
  • Khác:
    • GTTD phản ánh đúng nguồn gốc và bản chất của nó là kết quả của sự chiếm đoạt lao động không công của công nhân.
  • Lợi nhuận là 1 hình thái thần bí hóa của GTTD. Nó phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động làm thuê, ví nó làm cho người ta hiểu lầm rằng GTTD không phải chỉ do lao động làm thuê tạo ra. Nguyên nhân là do: Thứ nhất, việc p sinh ra trong quá trình sản xuất nhờ bộ phận v được thay thế bằng k=c+v, bây giờ p được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước. Thứ hai, do chi phí sản xuất TBCN luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực tế, cho nên nhà tư bản chỉ cần bán hàng hóa cao hơn chi phí sản xuất TBCN và có thể thấp hơn giá trị hàng hóa là đã có lợi nhuận. Đối với nhà tư bản, họ cho rằng lợi nhuận là do việc mua bán, do lưu thông tạo ra, do tài kinh doanh của nhà tư bản mà có. Điều này được thể hiện ở chỗ, nếu nhà tư bản bán hàng hóa với giá cả bằng giá trị của nó thì p=m; nếu bán với giá cả cao hơn giá trị thì p>m và ngược lại. Nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội và trong 1 thời gian dài thì tổng giá cả bằng tổng giá trị, nên tổng lợi nhuận cũng bằng tổng GTTD. Chính sự không nhất trí về lượng giữa p và m, nên càng che giấu bản chết bóc lột của chủ nghĩa tư bản **2. Tỷ suất lợi nhuận
  • Tỷ suất lợi nhuận** là tỷ số tính theo phần trăm giữa GTTD và toàn bộ tư bản ứng trước. 𝑝′^ =

× 100%

→ Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả của công việc đầu tư tư bản ( mức doanh lợi, sinh lời của việc đầu tư) *** Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận**

  • Tỷ suất giá trị thặng dư: m’ càng lớn thì p’ càng lớn.
  • Cấu tạo hữu cơ của TB: Trong điều kiện tỷ suất GTTD không đổi, nếu cấu tạo hữu cơ TB càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm.
  • Tốc độ chuyển của TB: Nếu tốc độ chu chuyển của TB càng lớn, thì tần suất sản sinh ra GTTD trong năm của TB ứng trƣớc càng nhiều lần, GTTD theo đó mà tăng lên làm TSLN tăng theo.
  • Tiết kiệm TB bất biến: Trong điều kiện TS GTTD và TB khả biến (v) không đổi, nếu TB bất biến càng nhỏ thì TSLN càng lớn. Theo 𝑝′^ = 𝑚 𝑐+𝑣 × 100%, khi m và v không đổi thì nếu c càng nhỏ thì p’ càng lớn. 3. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất a) Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường
  • Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa những người sản xuât cũng 1 mặt hàng để giành những điều kiện sản xuất tốt nhất, bán hàng tốt nhất, thu được lợi nhuận siêu ngạch.
  • Mục đích: thu được lợi nhuận siêu ngạch: mSN= giá trị hàng hóa – giá trị cá biệt
  • Biện pháp: các nhà tư bản thường xuyên cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa sản xuất ra thấp hơn giá trị hàng hóa.
  • Kết quả: + Cá nhân: thu được nhiều lợi nhuận hơn→ GTTD siêu ngạch tăng

Giả sử TBTN ứng ra 100 tư bản để kinh doanh thì tổng tư bản ứng ra của cả 2 nhà tư bản là: 900+100=1000. Tỷ suất lợi nhuận bình quân là: 𝑝̅ = 180 1000

× 100% = 18%

Theo tỷ suất lợi nhuận chung này, TBCN chỉ thu được khoản lợi nhuân bằng 18% số tư bản ứng ra tức 18%.900=162, và TBCN sẽ bán hàng hóa cho TBTN với giá : 900+162=1062. Còn TBTN sẽ bán hàng cho người tiêu dùng theo giá bằng giá trị hàng hóa là 1080 Khi đó, lợi nhuận thương nghiệp là: pthương nghiệp=1080 – 1062 =18 tương ứng với tỷ suất 18% của TBTN ứng trước.

Câu 9: Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản từ cạnh tranh tự do sang

chủ nghĩa tư bản độc quyền

  • Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn.
    • Vào 30 năm cuối của thế kỷ XIX, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện như lò luyện kim mới Betsơme, Máctanh, Tômát... đã tạo ra sản lượng lớn gang thép với chất lượng cao; phát hiện ra hoá chất mới như axít sunphuaric (H2SO4), thuốc nhuộm...; máy móc mới ra đời: động cơ điêzen, máy phát điện, máy tiện, máy phay...; phát triển những phương tiện vận tải mới: xe hơi, tàu thuỷ, xe điện, máy bay... và đặc biệt là đường sắt. Những thành tựu khoa học kỹ thuật này, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp phải có quy mô lớn; mặt khác, nó dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.
    • Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động của các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy... ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
    • Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng quy mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, cạnh tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn.
    • Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập trung tư bản.
    • Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền. Từ những nguyên nhân trên, V.I. Lênin khẳng định: "... cạnh tranh tự do đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi phát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền”.

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Câu 1: Tính tất yếu, đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH. Liên hệ

Việt Nam

1. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội Một là, bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác đều nhất định phải trải qua một thời kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Đó là thời kì còn có sự đan xen lẫn nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau. Hơn nữa, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là một bước nhảy lớn và căn bản về chất. So với các quá trình thay thế từ xã hội cũ lên xã hội mới đã từng diễn ra trong lịch sử thì thời kỳ quá độ lại càng là một tất yếu, thậm chí có thể kéo dài. Hai là, sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất định từ những nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là nền sản xuất đại công nghiệp nhưng đó là nền sản xuất đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không phải là nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Do đó nó cũng cần phải có thời kỳ quá độ của bước cải tạo, kế thừa và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa, do vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó. Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp. Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân cần phải có thời gian để từng bước làm quen với công việc đó. 2. Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá dộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của chủ nghĩa xã hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.

  • Trên lĩnh vực kinh tế: Nền kinh tến hàng hóa nhiều thành phần được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, trong đó thành phần kinh tế XHCN giữ vai trò chủ đạo trong nền KTQD.
  • Trên lĩnh vực chính trị: Nền chuyên chính của giai cấp vô sản đã được thiết lạp. Giai cấp vô sản đang ra sức xây dựng, bảo vệ, duy trì và phát triển nền chuyên chính vô sản đó.
  • Trên lĩnh vực cơ cấu xã hội: thời kì quá độ là thời kì còn tồn tại 1 cơ cấu xã hội giai cấp đa dạng, phức tạp, trong đó có nhiều giai cấp mà lợi ích căn bản đối lập nhau.
  • Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất. Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước, đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, với tất cả các lực lượng đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
  • Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam.
  • Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đề kì 1 năm 2015
  1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
  2. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
  3. Tính tất yếu của thời kì quá độ lên CNXH