Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

đáp án môn chủ nghĩa xã hội, Summaries of History

đáp án môn chủ nghĩa xã hội- trường đại học hàng hải

Typology: Summaries

2023/2024

Uploaded on 10/18/2024

hang-pham-27
hang-pham-27 🇻🇳

1 document

1 / 13

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
TRẢ LỜI CÂU HỎI MÔN CNXH
1, Trình bày tiền đề kinh tế hội cho sự ra đời của chủ nghĩa hội khoa
học?
- Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh
mẽ tạo nên nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp cơ khí làm cho phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc. Sự trình phát triển của nền đại công
nghiệp và sự ra đời hai giai cấp cơ bản, đối lập về lợi ích, nhưng nương tựa vào nhau:
giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
- Các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự thống trị áp bức của giai
cấp tư sản, biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn ngày càng quyết liệt giữa lực lượng
sản xuất mang tính chất xã hội với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, tiêu biểu:
+ Phong trào Hiến chương của những người lao động ở nước Anh diễn ra trên 10
năm (1836-1848);
+ Phong trào công nhân dệt ở thành phố Xi-lê-di, nước Đức diễn ra năm 1844.
+ Đặc biệt, phong trào công nhân dệt thành phố Li-on, nước Pháp diễn ra vào năm
1831 và năm 1834 đã có tính chất chính trị rõ rệt.
- Sự phát triển nhanh chóng tính chính trị công khai của phong trào công nhân
đã minh chứng, lần đầu tiên, giai cấp công nhân đã xuất hiện như một lực lượng chính
trị độc lập với những yêu sách kinh tế, chính trị riêng của mình đã bắt đầu hướng
thẳng mũi nhọn của cuộc đấu tranh vào kẻ thù chính của mình là giai cấp tư sản. Sự lớn
mạnh của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi một cách bức thiết phải
một hệ thống luận soi đường một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho
hành động.
3, Trình bày những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân?
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd

Partial preview of the text

Download đáp án môn chủ nghĩa xã hội and more Summaries History in PDF only on Docsity!

TRẢ LỜI CÂU HỎI MÔN CNXH

1, Trình bày tiền đề kinh tế xã hội cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học?

  • Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ tạo nên nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp cơ khí làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc. Sự trình phát triển của nền đại công nghiệp và sự ra đời hai giai cấp cơ bản, đối lập về lợi ích, nhưng nương tựa vào nhau: giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
  • Các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự thống trị áp bức của giai cấp tư sản, biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn ngày càng quyết liệt giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, tiêu biểu:
  • Phong trào Hiến chương của những người lao động ở nước Anh diễn ra trên 10 năm (1836-1848);
  • Phong trào công nhân dệt ở thành phố Xi-lê-di, nước Đức diễn ra năm 1844.
  • Đặc biệt, phong trào công nhân dệt thành phố Li-on, nước Pháp diễn ra vào năm 1831 và năm 1834 đã có tính chất chính trị rõ rệt.
  • Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị công khai của phong trào công nhân đã minh chứng, lần đầu tiên, giai cấp công nhân đã xuất hiện như một lực lượng chính trị độc lập với những yêu sách kinh tế, chính trị riêng của mình và đã bắt đầu hướng thẳng mũi nhọn của cuộc đấu tranh vào kẻ thù chính của mình là giai cấp tư sản. Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi một cách bức thiết phải có một hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho hành động. 3, Trình bày những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?

- Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định. Giai cấp công nhân là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiệp trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế, giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại. - Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định. Là con đẻ của nền sản xuất công nghiệp, giai cấp công nhân có được những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng: tính tổ chức và kỷ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội. => Những phẩm chất ấy của GCCN được hình thành từ chính những điều kiện khách quan, được quy định từ địa vị kinh tế và địa vị chính trị - xã hội của nó trong nền sản xuất hiện đại mà GCTS và CNTB đã tạo ra một cách khách quan, ngoài ý muốn của nó. 4, Trình bày tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH?

  • Thứ nhất, Chủ nghĩa tư bản và chủ nghiã xã hội khác nhau về bản chất. Chủ nghĩa tư bản được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, dựa trên chế độ áp bức, bóc lột và bất công. Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất dưới hai hình thức là nhà nước và tập thể, không còn các giai cấp đối kháng, không còn tình trạng áp bức, bóc lột. Muốn có xã hội như vậy cần phải có một thời kỳ lịch sử nhất định.
  • Thứ 2, Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao. Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật nhất định cho chủ nghĩa xã hội, nhưng muốn cho cơ sở vật chất kỹ thuật đó phục vụ cho chủ nghĩa xã hội cần có thời gian tổ chức, sắp xếp lại.
  • Thứ 3, Các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều

- Thứ tư , Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm: “ Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra ” thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm. - Thứ năm , Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con người coi con người là chủ thể là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của nhân dân được thực hành một cách rộng rãi, “ nhân dân có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu không xứng đáng ”, đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh của pháp luật. - Thứ sáu , tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ , có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương. 10, Trình bày khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội - giai cấp?

  • Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
  • Cơ cấu xã hội có nhiều loại như: cơ cấu xã hội-dân cư,cơ cấu xã hội-nghề ngiêp.cơ cấu xã hội-giai cấp, cơ cấu xã hội - dân tộc,cơ cấu xã hội - tôn giáo,v.v…Dưới góc độ chính trị -xã hội, môn Chủ nghĩa xã hội khoa học tập trung nghien cứu cơ cấu xã hội - giai cấp vì đó là một trong những cơ sở để nghiên cứu vấn đề liên minh giai cấp,tầng lớp trong một chế độ xã hội nhất định.
  • Cơ cấu xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội…giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
  • Cơ cấu xã hội – giai cấp thời kỳ quá độ bao gồm: nông dân, công nhân, trí thức, doanh nhân, tiểu chủ…..Mặc dù có vị trí, vai trò khác nhau song dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản họ đã cùng hợp lực, tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ, tiến tới xây dựng thành công xã hội mới – xã hội cộng sản văn minh.

11, Phân tích vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội?

  • Trong hệ thống xã hội, mỗi loại hình cơ cấu xã hội đều có vị trí, vai trò xác định và giữa chúng có mỗi quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, trong đó, cơ cấu xã hội – giai cấp có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác vì những lý do cơ bản sau:
  • Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước; đến quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn đề phân phối thu nhập… trong một hệ thống sản xuất nhất định.
  • Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi của các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội. Vì vậy, cơ cấu xã hội – giai cấp là căn cứ cơ bản để từ đó xây dựng chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi xã hội trong giai đoạn lịch sử cụ thể.
  • Mặc dù cơ cấu xã hội – giai cấp giữ vị trí quan trọng song không vì thế mà tuyệt đối hóa nó, xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác, từ đó có thể dẫn đến tùy tiện, muốn xóa bỏ nhanh chóng các giai cấp, tầng lớp xã hội một cách giản đơn theo ý muốn chủ quan. 12, Phân tích tính chất của tôn giáo? - Tính lịch sử của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình thành, tồn tại và phát triển và có khả năng biến đổi trong những giai đoạnh lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị xã hội. Khi các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi theo. - Tính quần chúng của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục. Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo mà còn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân. Mặt khác, nhiều tôn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, vì vậy, được nhiều người ở các tầng lớp khác nhau trong xã hội, đặc biệt là quần chúng lao động, tin theo. - Tính chính trị của tôn giáo: Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp. Tôn giáo phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc. Đa số tín đồ đến với tôn giáo nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần; song, trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lực chính trị - xã hội lợi dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ. 13, Phân tích cơ sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH?
  • Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng giai cấp công nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình.
  • Chất lượng giai cấp công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách mạng, tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân phải được giác ngộ về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin.

- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình:

  • Đảng cộng sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.
  • Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở thành đội tiên phong bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp - Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đây là một điều kiện quan trọng không thể thiếu để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. *** Liên hệ giai cấp công nhân VN:**
  • Giai cấp công nhân VN từ khi ra đời đến nay đã có sự phát triển vượt bậc cả về về số lượng, đảm bảo cho giai cấp công nhân VN thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình.
  • Sự phát triển về chất lượng giai cấp công nhân VN được thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách mạng, tự giác nhận thức được vai

trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử là đấu tranh để đem lại nền độc lập cho dân tộc và xây dựng đất nước ngày càng phát triển.

  • Đảng cộng sản VN – đội tiên phong của giai cấp công nhân VN ra đời và đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng VN, là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân VN với tư cách là giai cấp cách mạng.
  • Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân VN với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản VN lãnh đạo. Đây là một điều kiện quan trọng không thể thiếu để giai cấp công nhân VN thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. 16, Phân tích những đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ đến thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam?
  • Đặc điểm, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của chủ nghĩa xã hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội và phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Trên lĩnh vực kinh tế: là thời kỳ còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất, vận động theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các thành phần kinh tế này tồn tại trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn và đấu tranh với nhau. - Trên lĩnh vực chính trị: Là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn. - Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: Thời kỳ này còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân. - Trên lĩnh vực xã hội : Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần qui định nên trong thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hội

- Thứ 1 , Do chính sách xâm lựơc của chủ nghĩa tư bản đối với các nước thuộc địa, trên thế giới đã xuất hiện những mâu thuẫn. Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân; Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc xâm lược với các quốc gia dân tộc bị xâm lược; Mâu thuẫn giữa các nước tư bản đế quốc với nhau; Mâu thuẫn giữa địa chủ và nông dân, tư sản và nông dân ở các nước thuộc địa… Những nước bị xâm lược nổi lên mâu thuẫn chủ yếu giữa một bên là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, tay sai phong kiến, tư sản phản động một bên là cả dân tộc gồm: công nhân, nông dân, trí thức và những lực lượng yêu nước khác. - Thứ 2, Có tác động toàn cầu của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá rộng rãi, thức tỉnh tinh thần yêu nước của nhân dân lao động ở các nước phụ thuộc, các nước thuộc địa. Giai cấp công nhân ở các nước này giác ngộ cách mạng, xây dựng chính đảng cách mạng, đứng lên tập hợp nhân dân giành lại quyền độc lập tự do, thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, sau đó đi lên chủ nghĩa xã hội. *** Liên hệ với thực tiễn Việt Nam**

  • Khi bị thực dân Pháp xâm lược, VN là 1 nước thuộc địa nửa phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp. Xã hội VN vẫn là 1 xã hội nông nghiệp còn nhiều tàn dư của tâm lý tiểu nông. Mâu thuẫn chủ yếu tồn tại trong xã hội VN lúc này là: mâu thuẫn giữa dân tộc VN với thực dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng, mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp công nhân VN, địa chủ với nông dân VN…
  • Có tác động toàn cầu của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào VN dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản VN và chủ tịch HCM vĩ đại đã thức tỉnh tinh thần yêu nước của nhân dân VN đứng lên đấu tranh để giành độc lập tự do cho dân tộc, thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, sau đó đi lên chủ nghĩa xã hội.
  • Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản VN, nhà nước cộng hòa XHCN VN nhân dân ta đã giành được nhiều thành tự lo lớn trên các lĩnh vực của đời sống xã hội cả về kt, ct, vh… Đưa đất nước VN từ 1 nước nông nghiệp, lạc hậu, kém phát triển trở thành 1 nước đang phát triển có thể sánh vai với các cường quốc năm châu.

**19: Phân tích nội dung quyền bình đẳng của các dân tộc theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin. Liên hệ thực tiễn vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay?

  • Phân tích nội dung quyền bình đẳng của các dân tộc theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin**

- Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đợi sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa. - Không một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể chế hóa bằng pháp luật, khắc phục sự chênh lệch về mọi mặt do lịch sử để lại. Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải dấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan. - Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc. *** Liên hệ thực tiễn vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay?**

  • VN là một dân tộc độc lập vì thế không có một quốc gia, dân tộc nào trên thế giời có quyền can thiệp vào công việc nội bộ cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của dân tộc VN, nhân dân VN.
  • Đồng bào các dân tộc VN được bình đẳng về quyền làm chủ đất nước; bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, được thực hiện quyền tham chính của mình thông qua thực hiện dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp qua bầu cử và ứng cử. - Nhà nước có chính sách hỗ trợ đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa phát triển mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội nhằm xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa các vùng, miền.
  • Mọi công dân, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế… đều được bình đẳng trước pháp luật và có cơ hội phát triển toàn diện cá nhan.
  • Nhà nước ta luôn có chính sách chăm lo giữ gìn, phát huy và phát triển bản sắc văn hóa các dân tộc; bảo đảm cho các dân tộc được phát triển hài hòa trong một nền văn hóa đa dân tộc.
  • Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.
  • Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo.
  • Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.