Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Concrete standard is the best method, Schemes and Mind Maps of Reinforced Concrete Design

Concrete standard is the best method aaa aaaa

Typology: Schemes and Mind Maps

2019/2020

Uploaded on 09/24/2024

yan-88
yan-88 🇻🇳

1 document

1 / 13

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
T I Ê U C H U Ẩ N Q U Ố C G I A
TCVN 3118:2022
Xuất bản lần 3
BÊ TÔNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
CƯỜNG ĐỘ CHỊU NÉN
Hardened concrete - Test method for compressive strength
HÀ NỘI - 2022
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd

Partial preview of the text

Download Concrete standard is the best method and more Schemes and Mind Maps Reinforced Concrete Design in PDF only on Docsity!

T I Ê U C H U Ẩ N Q U Ố C G I A

TCVN 3118:

Xuất bản lần 3

BÊ TÔNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH

CƯỜNG ĐỘ CHỊU NÉN

Hardened concrete - Test method for compressive strength

HÀ NỘI - 2022

Lời nói đầu TCVN 3118:2022 thay thế TCVN 3118:1993. TCVN 3118:2022 được xây dựng trên cơ sở tham khảo GOST 10180-2012, Concretes - Methods for strength determination using reference specimens. TCVN 3118:2022 do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

T I Ê U C H U Ẩ N Q U Ố C G I A TCVN 3118: Bê tông - Phương pháp xác định cường độ chịu nén

Hardened concrete - Test method for compressive strength

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định cường độ chịu nén của bê tông. Tiêu chuẩn này không áp dụng để xác định cường độ chịu nén của các loại bê tông có tiêu chuẩn quy định riêng.

2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm các sửa đổi, bổ sung (nếu có). TCVN 3105:2022, Hỗn hợp bê tông và bê tông - Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử.

3 Thiết bị, dụng cụ

3.1 Máy nén có thang lực và tốc độ gia tải phù hợp để nén mẫu tới phá hủy. Thớt nén có diện tích bề mặt phù hợp với kích thước mẫu, trong đó một thớt nén có cơ cấu tự lựa. Máy nén cần có khả năng tăng tải phù hợp và khả năng đo lực với sai số không lớn hơn ± 1,0 % hoặc ± 2,0 % so với lực được đo. CHÚ THÍCH 1: Máy nén cần được lắp đặt cố định trên nền cứng, sao cho bề mặt truyền tải của thớt nén không tự lựa vuông góc với phương thẳng đứng. CHÚ THÍCH 2: Việc kiểm định máy nén được thực hiện định kỳ và sau mỗi lần lắp đặt. 3.2 Đệm truyền tải sử dụng để nén các mẫu lăng trụ. Đệm truyền tải có kích thước bằng kích thước mặt cắt của mẫu tương ứng (70 mm x 70 mm, 100 mm x 100 mm, 150 mm x 150 mm, 200 mm x 200 mm, 250 mm x 250 mm, 300 mm x 300 mm) với sai số không lớn hơn 1 %, chiều dày tương ứng không nhỏ hơn 0,25 lần kích thước cạnh nhỏ nhất của mẫu khi truyền tải qua khớp cầu và độ phẳng mặt không lớn hơn 0,05 mm trên 100 mm. CHÚ THÍCH: Trên mặt cạnh của đệm truyền tải cần có vạch đánh dấu để định tâm khi nén. 3.3 Thước đo có độ dài phù hợp và có vạch chia đến 1 mm. 3.4 Thước góc có khả năng kiểm tra góc vuông.

Diện tích mặt chịu lực của mẫu được tính bằng trung bình cộng diện tích hai mặt chịu lực chính xác đến 1 mm². CHÚ THÍCH: Nếu có tài liệu chứng minh mẫu được đúc trong khuôn đáp ứng các yêu cầu như quy định trong 4.1, TCVN 3105:2022 thì cho phép lấy kích thước của mẫu bằng kích thước danh nghĩa của khuôn. 5.4.2 Với mẫu trụ, đo hai đường kính vuông góc của mỗi mặt chịu lực, chính xác tới 1 mm. Xác định diện tích từng mặt chịu lực theo giá trị trung bình cộng của đường kính mỗi mặt chịu lực. Diện tích mặt chịu lực của mẫu được tính bằng trung bình cộng diện tích hai mặt chịu lực chính xác đến 1 mm². CHÚ THÍCH: Nếu có tài liệu chứng minh mẫu được đúc trong khuôn đáp ứng các yêu cầu như quy định trong 4.1, TCVN 3105:2022 thì cho phép lấy kích thước của mẫu bằng kích thước danh nghĩa của khuôn. 5.4.3 Với nửa viên mẫu lăng trụ, diện tích mặt chịu lực được lấy bằng trung bình cộng diện tích làm việc của đệm truyền tải chính xác đến 1 mm². 5.5 Xác định tải trọng phá hủy viên mẫu. 5.5.1 Chọn thang lực thích hợp của máy để khi nén tải trọng phá hủy nằm trong khoảng từ 20 % đến 80 % tải trọng cực đại của thang lực đã chọn. 5.5.2 Làm sạch bề mặt thớt nén. 5.5.3 Đặt viên mẫu vào máy nén sao cho một mặt chịu nén tiếp xúc với mặt thớt nén dưới. Định tâm mẫu theo vạch khắc trên thớt nén (hoặc bằng các dụng cụ thích hợp) sao cho trục của viên mẫu trùng với trục của thớt nén. Với nửa viên mẫu lăng trụ, đặt mẫu vào giữa hai đệm truyền tải rồi đặt vào thớt nén dưới và định tâm theo vạch khắc trên đệm truyền tải. 5.5.4 Vận hành máy sao cho thớt nén trên của máy nhẹ nhàng tiếp xúc với mặt trên của mẫu (hoặc đệm truyền tải). Tăng tải liên tục với vận tốc không đổi bằng (0,6  0,2) MPa/s cho tới khi viên mẫu bị phá hủy. Thời gian gia tải mẫu cho đến khi phá hủy không nhỏ hơn 30 s. Tải trọng phá hủy viên mẫu là tải trọng lớn nhất đạt được. CHÚ THÍCH: Với bê tông cường độ thấp, thời gian gia tải có thể nhỏ hơn 30 s. 5.5.5 Kiểm tra dạng phá hủy viên mẫu theo Phụ lục A. Loại bỏ kết quả nếu dạng phá hủy mẫu là không phù hợp (Hình A.2 và A.4 Phụ lục A). Ghi nhận các dấu hiệu bất thường khác như rỗ, hổng, dấu hiệu phân tầng, sét cục, hạt cốt liệu lớn hơn 1,5 lần kích thước danh nghĩa của cốt liệu dùng chế tạo bê tông, ... (nếu có).

6 Biểu thị kết quả

6.1 Cường độ chịu nén của viên mẫu ( R ), tính bằng megapascan (MPa), chính xác đến 0,1 MPa, được tính theo công thức:

A

P

R    (1) trong đó:

P là tải trọng phá hủy viên mẫu, tính bằng niutơn (N);

A là diện tích chịu lực của viên mẫu, tính bằng milimét vuông (mm²);

 là hệ số chuyển đổi kết quả thử xác định trên mẫu khác mẫu chuẩn về cường độ chịu nén của mẫu chuẩn (mẫu lập phương kích thước 150 mm x 150 mm x 150 mm). Hệ số  được xác định bằng thực nghiệm theo quy trình tại Phụ lục B hoặc lấy theo Bảng 1. 6.2 Cường độ chịu nén của tổ mẫu được tính bằng trung bình cộng cường độ 3 viên mẫu trong tổ nếu giá trị lớn nhất và nhỏ nhất trong 3 giá trị cường độ viên mẫu không lệch quá 15 % so với giá trị cường độ viên còn lại. Nếu giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất trong 3 giá trị cường độ viên mẫu lệch quá 15 % so với giá trị cường độ còn lại thì không tính toán cường độ chịu nén của tổ mẫu. Bảng 1 - Hệ số chuyển đổi kết quả thử xác định trên các mẫu khác mẫu chuẩn Hình dạng và kích thước của mẫu b^ , mm Hệ số chuyển đổi  a Mẫu lập phương 70 x 70 x 70 100 x 100 x 100 150 x 150 x 150 200 x 200 x 200 250 x 250 x 250 300 x 300 x 300 Mẫu trụ (đường kính x chiều cao) 100 x 200 150 x 300 200 x 400 250 x 500 300 x 600

ᵃ Không áp dụng cho bê tông tổ ong. ᵇ Khi nén các nửa viên mẫu lăng trụ, hệ số chuyển đổi được lấy như mẫu lập phương cùng tiết diện chịu nén.

7 Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm bao gồm ít nhất các thông tin sau: a) Ngày lấy mẫu và ngày thử nghiệm; b) Ký hiệu mẫu;

Phụ lục A

(quy định)

Các dạng phá hủy của viên mẫu sau khi nén

1 2 3 Hình A.1 - Dạng phá hủy phù hợp của mẫu lập phương Hình A.2 - Dạng phá hủy không phù hợp của mẫu lập phương

1 2 3 4 Hình A.3 - Dạng phá hủy phù hợp của mẫu trụ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Hình A.4 - Dạng phá hủy không phù hợp của mẫu trụ

n là số cặp tổ mẫu. Chỉ được áp dụng hệ số chuyển đổi^ ^ nếu hệ số biến động v^ ≤ 15%. B.7 Tính toán mức có nghĩa (  ), của sự khác biệt giữa hệ số chuyển đổi xác định bằng thực nghiệm so với hệ số chuyển đổi tra bảng (Bảng 1) theo công thức sau:    

S

 2 , 83  ^ t (B.5)

trong đó:  (^) tlà hệ số chuyển đổi theo Bảng 1 ứng với mẫu thí nghiệm. B.8 Hệ số chuyển đổi xác định bằng thực nghiệm được áp dụng theo điều kiện sau:

  • Nếu   1 , 4 thì sự khác biệt là có nghĩa, khi đó sử dụng hệ số chuyển đổi tính toán xác định bằng thực nghiệm;
  • Nếu   1 , 4 thì sự khác biệt là không đáng kể, khi đó sử dụng hệ số chuyển đổi tra bảng (Bảng 1). B.9 Phương pháp này cũng có thể áp dụng để xác định hệ số chuyển đổi giữa các loại cường độ khác nhau (ví dụ từ cường độ chịu nén sang cường độ chịu kéo (khi uốn, khi bửa, dọc trục)). Với bê tông thông thường có cấp cường độ chịu nén từ B15 đến B40, hệ số chuyển đổi giữa các loại cường độ có thể lấy theo Bảng B.1. Bảng B.1 - Hệ số chuyển đổi cường độ Loại cường độ Hệ số chuyển đổi cường độ Chịu nén Chịu kéo dọc trục Chịu kéo khi uốn Chịu kéo khi bửa Chịu nén 1,00 0,07 0,12 0, Chịu kéo dọc trục 14,28 1,00 1,82 1, Chịu kéo khi uốn 8,33 0,55 1,00 0, Chịu kéo khi bửa 12,50 0,83 1,50 1,