









































Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Ban mau cao bao thuc tap cho sinh vien ngan hang
Typology: Essays (university)
1 / 49
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
Mã sinh viên : Lớp : Ngành : HÀ NỘI – 20…
Sinh viên: Mã sinh viên: Lớp: Ngành: Tài chính – Ngân hàng ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Giáo viên chấm
marketing, đặc biệt là marketing ngân hàng. Kết cấu của báo cáo Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung báo cáo gồm 3 phần lớn:
Nông thôn Phần 2 : Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh X Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn trong thời gian qua Phần 3 : Hoạt động marketing của Chi nhánh X Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh X Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam Năm 1996, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển mới, cùng với các ngân hàng thương mại quốc doanh khác, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp đã góp phần không nhỏ đáp ứng yêu cầu cung cấp vốn cho nền kinh tế mọi miền đất nước mà đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/11/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam đã thể hiện định hướng chiến lược có ý nghĩa quan trọng trong những tháng cuối năm 1996 là: Củng cố và giữ vững thị trường nông thôn, tiếp cận nhanh và từng bước giữ vững thị phần tại thị trường thành thị, phát triển kinh doanh đa năng, hiện đại hóa công nghiệ ngân hàng, thúc đẩy nền kinh tế đất nước Từ thực tiễn trên, cùng với việc ra đời cả một số chi nhanh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) tại các thành phố lớn, khu đô thị và trung tâm kinh tế mọi miền đất nước trong giai đoạn 1996 – 1997. Ngày 1/8/1996 tại Quyết định số 334/QĐ-NHNo-02 của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, Chi nhánh NHNo & PTNT X được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ 17/3/1997 có trụ sở đặt tại 44 X (nay là 24 X - Quận Đống Đa – Hà Nội). Đây là Ngân hàng cấp I, loại 2 trực thuộc trung tâm điều hành NHNo & PTNT Việt Nam, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và điều lệ hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam cũng như trong mạng lưới ngân hàng trên địa bàn Hà Nội. Mặc dù ngay từ khi mới bước vào hoạt động đã vấp phải cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á (tháng 7/1997) với nhiều hậu quả nặng nề, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, nhưng Chi nhánh X vẫn có những bước phát triển đáng kể trên hầu hết tất cả các mặt, cả về nhân sự lẫn chất lượng kinh doanh và đang phấn
Kinh doanh ngoại hối Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân Hàng Nhà Nước (NHNN) và NHNo & PTNT Việt Nam. Kinh doanh dịch vụ Thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc; máy rút tiền tự động (ATM); dịch vụ thẻ tín dụng; thẻ thanh toán; két sắt, nhận cất giữ tài sản quý; chiết khấu các loại giấy tờ có giá; nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các dịch vụ khác được NHNo & PTNT Việt Nam cho phép. Cân đối điều hòa vốn kinh doanh nội tệ Cân đối điều hòa vốn kinh doanh nội tệ đối với các chi nhánh NHNo & PTNT trực thuộc trên địa bàn. Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo & PTNT. Các hình thức đầu tư Thực hiện đầu tư dưới các hình thức: hùn vốn kinh doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được NHNo & PTNT cho phép.
Bộ máy tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn X được tổ chức quản lý dưới hình thức trực tuyến chức năng. Ban Giám đốc là bộ phận lãnh đạo cao nhất trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của Ngân hàng,các phòng ban tham mưu cho Giám đốc theo chức năng và nhiệm vụ. Để thực hiện tốt nhiệm vụ mà NHNN giao phó, Chi nhánh đã đặc biệt quan tâm đến công tác tổ chức đào tạo. Sau nhiều lần chia tách, bổ sung đến nay ngân hàng đa có cơ cấu tổ chức phù hợp.
Phó giám đốc
Tổ chức bộ máy quản lý 4.2.1. Ban giám đốc Ban giám đốc bao gồm 4 thành viên: 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Giám đốc có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc thực hiện những công việc trong phạm vi quyền hạn chủa họ, đồng thời trực tiếp chỉ đạo các phòng ban trực thuộc Ngân hàng.Các Phó Giám đốc có nhiệm vụ hỗ trợ cho Giám đốc, và chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho các phòng chức năng của Ngân hàng. 4.2.2. Các phòng ban a. Phòng nhân sự Phòng bao gồm 07 người, trong đó có 01 Trưởng phòng. Phòng có nhiệm vụ thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước; tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được đào tạo; trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ tại Chi nhánh; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng cán bộ, nhân viên của Chi nhánh. b. Phòng kiểm tra và kiểm toán nội bộ Phòng bao gồm 07 người, trong đó có 01 Trưởng phòng. Phòng có nhiệm vụ thực hiện sơ kế và tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm; tổ chức giao ban hàng tháng với các kiểm tra viên Chi nhánh Ngân hàng cấp 2; tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại, thiếu sót của Chi nhánh, đơn vị mình. c. Phòng kế toán – ngân quỹ Phòng bao gồm 33 người, trong đó có 01 Trưởng phòng, 03 Phó phòng. Phòng có nhiệm vụ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN, NHNo & PTNT Việt Nam; xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương tại X, Chi nhánh cấp 2 và các Phòng giao dịch trực thuộc trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên phê duyệt; quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo & PTNT trên địa bàn; tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định; thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo luật định; thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước; thấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định; quản lý, sử dụng các thiết bị thông tin, điện
toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam; chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề. d. Phòng hành chính Phòng bao gồm 23 người, trong đó có 01 Trưởng phòng, 02 Phó phòng. Phòng có nhiệm vụ xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của Chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt. Đồng thời, phòng còn có nhiệm vụ trực tiếp quản lý con dấu của Chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của Chi nhánh. e. Phòng tin học Phòng bao gồm 07 người, trong đó có 01 Trưởng phòng. Phòng có nhiệm vụ tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của Chi nhánh; quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị Tin học. f. Phòng tín dụng Phòng bao gồm 21 người, trong đó có 01 Trưởng phòng, 02 Phó phòng. Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng; phân tích kinh tế theo ngành nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao; thẩm định và đề xuất cho vay các đề án tín dụng theo phân cấp ủy quyền, thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng cấp trên theo phân cấp ủy quyền; tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước và nước ngoài; trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn của Chính phủ, Bộ, Ngành khác và tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước; thường xuyên phân loại nợ, phân tích nợ quá han, tìm nguyên nhân và hướng khắc phục, giúp Giám đốc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dung của các Chi nhánh trực thuộc trên địa bàn, tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên để theo quy định. g. Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp Phòng bao gồm 16 người, trong đó có 01 Trưởng phòng, 02 Phó phòng. Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương; xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo định hướng kinh doanh của Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ; tổng hợp kinh doanh quý, năm, dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết.
Nguồn nhân lực Cơ cấu lao động
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượn g Tỷ trọ ng (%) S ố lượ ng Tỷ trọ ng (% ) S ố lượ ng Tỷ trọ ng (% ) Số lượn g Tỷ trọ ng (% ) S ố lượ ng Tỷ trọ ng (% ) Tổng số lao động 85 100 102 12 0 129 152 138 162 157 18 5 Số lao động nam 29 34.1 37 36 47 36.4 50 36.2 56 35 Số lao động nữ 53 65.9 65 63 82 63.6 88 63.8 101 64 (Nguồn: Phòng nhân sự Chi nhánh X NHNo & PTNT) Qua Bảng Cơ cấu lao động , ta thấy rõ số lao động của Ngân hàng không ngừng tăng lên qua các năm. Điều này chứng tỏ rằng dựa vào lợi thế của một chi nhánh ngân hàng cấp I lớn mạnh, quy mô nguồn nhân lực của Chi nhánh X NHNo & PTNT đã không ngừng được mở rộng để đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Trình độ lao động Bảng thống kê Trình độ lao động của Chi nhánh X NHNo & PTNT cho chúng ta thấy trình độ lao động của ngân hàng.
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 S ố lượ ng Tỷ trọ ng ( % ) S ố lượ ng Tỷ trọn g (%) S ố lượ ng Tỷ trọn g (%) S ố lượ ng Tỷ trọn g (%) S ố lượ ng Tỷ trọn g (%) Cao học 3 3. 5
Đại học 7 3
Cao đẳng 6 7. 0
Trung cấp
đồng; đồng thời, tổng dư nợ của Chi nhánh giảm xuống còn 1876 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu lại tăng lên 0.36% và lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh giảm còn 67 tỷ đồng. Các chỉ tiêu cho thấy năm 2005, NHNo & PTNT X kinh doanh giảm sút so với năm
Năm 2006 là năm vực dậy của Chi nhánh sau một năm có kết quả kinh doanh không tốt như năm 2005. Tổng nguồn vốn năm này của Chi nhánh đạt 5905 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 2057 tỷ đồng và mặc dù tỷ lệ nợ xấu là 0.48% nhưng lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh đạt 78 tỷ đồng. Các chỉ tiêu trên cho thấy năm 2006, Chi nhánh có tình hình kinh doanh khả quan hơn năm trước. Năm 2007 là năm phát triển vượt bậc của Chi nhánh với tổng nguồn vốn đạt 7275 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 2841 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu vẫn tiếp tục tăng lên (0.76%) nhưng vẫn nằm trong chỉ tiêu cho phép và lợi nhuận trước thuế đạt 79 tỷ đồng. Năm 2008 là năm có nhiều khó khăn và biến động, nhưng NHNo & PTNT X vẫn giữ được kết quả hoạt động kinh doanh khá tốt: Tổng nguồn vốn đạt 9094 tỷ đồng, Tổng dư nợ đạt 2172 tỷ đồng, Nợ xấu nằm trong chỉ tiêu cho phép của NHNo & PTNT Việt Nam 1.9%, Lợi nhuận trước thuế đạt 109 tỷ đồng. Điều này thể hiện nguồn lực dồi dào của NHNo & PTNT X. Qua các kết quả hoạt động tài chính của Chi nhánh X, ta có thể thấy được tiềm lực tài chính vững mạnh của một chi nhánh cấp 1 của NHNo & PTNT Việt Nam.
Là một bộ phận nhỏ của NHNo & PTNT và Ngân hàng thương mại có uy tín, Chi nhánh X NHNo & PTNT có truyền thống trong hoạt động kinh doanh tài chính
phần kinh tế Thứ hai, Chi nhánh thực hiện cho vay vốn theo dự án, đồng tài trợ, nhận làm dịch vụ uỷ thác - đầu tư các dự án trong nước và quốc tế. Thứ ba, Chi nhánh thực hiện cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực Thứ tư, Chi nhánh thực hiện cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán bộ, CNV và các đối tượng khác Dịch vụ thanh toán trong nước Thứ nhất, Chi nhánh nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD & EUR) cho các cá nhân và tổ chức kinh tế Thứ hai, Chi nhánh thực hiện chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước. Thứ ba, Chi nhánh phục vụ giải ngân các dự án, thu, chi hộ đơn vị. Thứ tư, Chi nhánh thực hiện chi trả lương qua tài khoản… Dịch vụ kinh doanh đối ngoại Thứ nhất, Chi nhánh thanh toán xuất nhập khẩu theo các hình thức: Thư tín dụng (L/C), nhờ thu (D/A,DP,CAD), chuyển tiền (TTR). Thứ hai, Chi nhánh thực hiện mua bán ngoại tệ, Thanh toán phi thương mại. Thứ ba, Chi nhánh thực hiện chi trả kiều hối và Western Union, chi trả cho người lao động xuất khẩu. Thứ tư, Chi nhánh thực hiện thanh toán, chuyển tiền biên giới Thứ năm, Chi nhánh thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế Thứ sáu, Chi nhánh thực hiện thu đổi ngoại tệ. Các sản phẩm dịch vụ khác Thứ nhất, dịch vụ gửi, rút tiền nhiều nơi. Thu tiền tận nơi theo yêu cầu của Khách hàng khi số dư tiền gửi đạt 100 triệu đồng. Thứ hai, cung cấp dịch vụ chi trả lương cho Cán bộ công nhân viên chức của các doanh nghiệp, đơn vị tổ chức. Thứ ba, phát hành, chấp nhận thanh toán các loại thẻ nội địa SUCCESS và quốc tế VISA, MASTER CARD. Thứ tư, các dịch vụ Ngân hàng hiện đại khác....