Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Báo cáo đánh giá tác động chính sách nông nghiệp, Summaries of Environmental Law and Policy

nghiên cứu cũng cho thấy, tiếp cận của các nhóm yếu thế (dân tộc thiểu số, hộ gia đình có chủ hộ là nữ) đến nguồn vốn sinh kế (vốn tài nguyên, vốn con người, vốn vật chất, vốn tài chính, vốn xã hội) cũng hạn chế hơn so với các nhóm còn lại. Bên cạnh đó, các cú sốc về thiên tai và dịch bệnh, biến động giá nông sản, và làn sóng di cư tự do đến các tỉnh Dự án (nhất là trong những năm trở lại đây) cũng là những yếu tố tác động mạnh, một cách tiêu cực đến đời sống và sinh kế của các nhóm hưởng lợi trong vùng Dự án

Typology: Summaries

2022/2023

Uploaded on 10/15/2024

nguyen-tuyen-2
nguyen-tuyen-2 🇻🇳

1 document

1 / 93

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI
DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU VỰC TÂY NGUYÊN
Đắk Nông, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Ngãi & Quảng Nam
[BẢN THẢO 2]
[BẢN THẢO LẤY Ý KIẾN, KHÔNG TRÍCH DẪN DƯỚI MỌI HÌNH THỨC]
Tháng 8, 2013
Public Disclosure AuthorizedPublic Disclosure AuthorizedPublic Disclosure AuthorizedPublic Disclosure Authorized
IPP649
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f
pf20
pf21
pf22
pf23
pf24
pf25
pf26
pf27
pf28
pf29
pf2a
pf2b
pf2c
pf2d
pf2e
pf2f
pf30
pf31
pf32
pf33
pf34
pf35
pf36
pf37
pf38
pf39
pf3a
pf3b
pf3c
pf3d
pf3e
pf3f
pf40
pf41
pf42
pf43
pf44
pf45
pf46
pf47
pf48
pf49
pf4a
pf4b
pf4c
pf4d
pf4e
pf4f
pf50
pf51
pf52
pf53
pf54
pf55
pf56
pf57
pf58
pf59
pf5a
pf5b
pf5c
pf5d

Partial preview of the text

Download Báo cáo đánh giá tác động chính sách nông nghiệp and more Summaries Environmental Law and Policy in PDF only on Docsity!

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI

DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU VỰC TÂY NGUYÊN

Đắk Nông, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Ngãi & Quảng Nam

[BẢN THẢO 2]

[BẢN THẢO LẤY Ý KIẾN, KHÔNG TRÍCH DẪN DƯỚI MỌI HÌNH THỨC]

Tháng 8, 2013

Public Disclosure Authorized

Public Disclosure Authorized

Public Disclosure Authorized

Public Disclosure Authorized

2.1 Nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, vốn sinh kế và các yếu tố ngoại cảnh làm tăng tính dễ bị

  • Danh mục bảng, hình và hộp
  • LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................................
  • Danh mục từ viết tắt
  • TÓM TẮT BÁO CÁO
  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
    • 1.1 Bối cảnh của Đánh giá Tác động Xã hội
    • 1.2 Mục tiêu của Đánh giá Tác động xã hội
    • 1.3 Phương pháp luận của Đánh giá
      • 1.3.1 Khung lý thuyết
      • 1.3.2 Các công cụ thu thập thông tin
      • 1.3.3 Quá trình chọn mẫu và mẫu
  • CHƯƠNG II: CÁC PHÁT HIỆN CHÍNH CỦA BÁO CÁO
    • tổn thương
      • 2.1.1 Tính dễ bị tổn thương của nhóm đối tượng Dự án..........................................................
      • 2.1.2 Tiếp cận vốn sinh kế của nhóm đối tượng trong vùng Dự án
      • thế trong vùng Dự án 2.1.3 Nhiều yếu tố về môi trường/bối cảnh làm tăng tính dễ bị tổn thương của các nhóm yếu
    • 2.2 Cơ cấu tổ chức, thể chế và quá trình
      • 2.2.1 Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng đến việc thực hiện Dự án
      • của đối tượng dễ bị tổn thương 2.2.2 Các chính sách, quá trình và thể chế: mức độ tác động đến sự tham gia và hưởng lợi
      • 2.2.3 Một số thiết chế văn hóa, tôn giáo có ảnh hưởng đến thực hiện Dự án
    • 2.3 Kiểm chứng về mức độ phù hợp của chiến lược phát triển sinh kế của Dự án GNKVTN
      • 2.3.1 Các phản hồi chính về các hỗ trợ phát triển CSHT
      • 2.3.2 Các phản hồi chính về hỗ trợ phát triển sinh kế
      • 2.3.3 Các phản hồi chính về nâng cao năng lực (NCNL) và tổ chức quản lý Dự án
  • CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ
    • 3.1 Kết luận...................................................................................................................................
    • 3.2 Các khuyến nghị
      • Dự án của nhóm đối tượng dễ tổn thương............................................................................... 3.2.1. Các khuyến nghị nhằm đảm bảo sự tham gia vào và thụ hưởng kết quả phát triển của
      • đến thành công của Dự án........................................................................................................ 3.2.2. Các khuyến nghị hướng đến nhóm chủ thể khác có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp
    • 3.3. Một số lưu ý về sử dụng báo cáo

Danh mục bảng, hình và hộp

Bảng 1.1: Bảng giải thích các thuật ngữ chính trong Khung SLA.................................................... 13

Bảng 2.1: Tỷ lệ nghèo của các huyện thuộc vùng Dự án 2010 ....................................................... 21

Bảng 2.2: Tiếp cận dịch vụ thiết yếu (điện, nước sạch, vệ sinh) giữa các nhóm dân tộc (2010).... 22

Bảng 2.3: Tỷ lệ nghèo phân theo giới tính chủ hộ tại vùng Dự án (2010) ....................................... 23

Bảng 2.4: Tiếp cận dịch vụ thiết yếu (điện, nước sạch, về sinh) của các hộ trong vùng Dự án, phân

theo giới tính chủ hộ (2010) ............................................................................................................. 24

Bảng 2.5: Sở hữu đất và diện tích canh tác phân theo dân tộc trong vùng Dự án (2010) .............. 25

Bảng 2.6: Sở hữu đất và diện tích canh tác phân theo giới trong vùng Dự án 2010) ..................... 26

Bảng 2.7: Số lượng lao động của hộ gia đ

ình t ại vùng Dự án theo nhóm dân tộc (2011) .............. 29

Bảng 2.8: Số lượng lao động của hộ gia đ

ình phân theo gi ới tính chủ hộ tại vùng Dự án (2011) .. 29

Bảng 2.9: Chất lượng của lực lượng lao động tại vùng Dự án thể hiện qua trình độ chuyên môn

cao nhất của chủ hộ (2010).............................................................................................................. 31

Bảng 2.10: Chất lượng lao động qua trình

đ ộ chuyên môn của chủ hộ, phân theo giới (2010)...... 32

Bảng 2.11: Cơ sở hạ tầng và tiện ích phục vụ sản xuất nông nghiệp của vùng Dự án (2010)....... 33

Bảng 2.12: Tiếp cận vốn của hộ gia đ

ình trong vùng D ự án (tại 1/7/2011) ..................................... 36

Bảng 2.13: Tiếp cận vốn của hộ gia đình trong vùng Dự án phân theo giới tính chủ hộ (tại

Bảng 2.14 Sở hữu các phương tiện viễn thông và thông tin vô tuyến trong vùng Dự án giữa các

nhóm dân tộc (2010) ........................................................................................................................ 40

Bảng 2.15: Sở hữu các phương tiện viễn thông và thông tin vô tuyến trong vùng Dự án theo giới

tính của chủ hộ ................................................................................................................................. 40

Hình 1.1: Sơ đồ Phương pháp Tiếp cận Sinh kế Bền vững (SLA).................................................. 12

Hình 2.1: Thành phần dân tộc tại vùng Dự án ................................................................................. 20

Hình 2.2 Tỷ lệ nghèo của các dân tộc năm 2010............................................................................. 21

Hình 2.3: Phân bổ (tỷ trọng) đất cho các loại cây trồng phân theo giới tính chủ hộ (%) (2010)...... 27

Hình 2.4: Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng vùng Dự án (2011) ................................................................... 30

Hình 2.5: Tỷ lệ hộ sở hữu phương tiện vật chất là máy móc nông nghiệp tại các tỉnh Dự án (2010)

Hình 2.6: Giá một số mặt hàng nông sản chính vùng Tây nguyên (ĐVT .000 VNĐ/kg).................. 42

Hộp 2.1: Hạn chế tiếp cận nguồn tài nguyên đất và nước trong vùng dự án .................................. 27

Hộp 2.2: Các ý kiến về phân công lao động giữa nam và nữ vùng dự án ...................................... 30

Hộp 2.3: Các ý kiến về trình

đ ộ lao động của nhóm dân tộc thiểu số tại vùng dự án ..................... 31

Hộp 2.4: Các ý kiến về thói quen tiết kiệm của nhóm yếu thế vùng dự án...................................... 35

Hộp 2.5: Tính cộng đồng là nguồn vốn xã hội quan trọng của người DTTS di cư đến vùng Dự án 39

Hộp 2.6: Một số ý kiến về tác động của làn sóng di cư ................................................................... 43

LỜI CẢM ƠN

Nhóm tác giả thực hiện khảo sát và lập báo cáo “Đánh giá tác động xã hội” cho Dự án Giảm

nghèo Khu vực Tây Nguyên (GNKVTN) dưới sự ủy thác của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) và

Ngân hàng Thế giới (NHTG). Trong quá trình thực hiện khảo sát, đánh giá, nhóm tác giả đã nhận

được sự giúp đỡ và cộng tác nhiệt tình của các cơ quan có liên quan, cán bộ các cấp và người

dân tại địa bàn khảo sát.

Trước tiên, chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chuẩn

bị Dự án Trung uơng, các Ban Chuẩn bị Dự án cấp tỉnh, huyện Dự án GNKVTN, Ngân hàng Thế

giới vì những ý kiến đóng góp sâu sắc và sự hỗ trợ nhiệt tình của các ông/bà dành cho đoàn

nghiên cứu.

Chúng tôi c

ũng xin được cảm ơn UBND các cấp, đại diện lãnh

đ ạo các sở ban ngành tại sáu tỉnh

Dự án đ

ã cung c ấp và chia sẻ các thông tin hết sức thực tiễn, cụ thể và hữu ích, góp phần xây

dựng nên phần lớn thông tin được trình bày trong báo cáo này. Đồng thời, đoàn nghiên cứu cũng

xin được cảm ơn chính quyền các địa phương đã tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho đoàn trong

quá trình làm việc tại địa bàn khảo sát, giúp các cán bộ nghiên cứu tiếp cận người dân và các

doanh nghiệp trong khu vực.

Cuối cùng, xin được đặc biệt bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến những người dân đại diện cho các

thôn/bản đã dành thời gian tham gia các hoạt động phỏng vấn và thảo luận nhóm, nhiệt tình cung

cấp và làm rõ thông tin sống động để đoàn nghiên cứu có thể xây dựng và hoàn thiện các phát

hiện quan trọng, kiểm chứng tính chính xác về các nhận định liên quan đến các vấn đề xã hội của

dự án GNKVTN.

Do hạn chế về mặt thời gian và các nguồn lực nên nghiên cứu này có thể chưa bao quát được hết

các khía cạnh tác động đến thực hiện Dự án GNKVTN. Để thực hiện tốt hơn các nghiên cứu, phân

tích, báo cáo đánh giá trong tương lai, chúng tôi rất trân trọng và mong nhận được ý kiến đóng

góp từ những độc giả quan tâm đến báo cáo này.

Xin chân thành cảm ơn!

NH CSXH : Ngân hàng chính sách xã hội

NH NN& PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTG : Ngân Hàng Thế Giới

NTM : Chương tr

ình Nông Thôn m ới

NTP : Chương tr

ình M ục tiêu Quốc gia

NTPPR : Chương trình m ục tiêu quốc gia về Giảm nghèo

ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức

PCT : Phó chủ tịch

PDO : Mục tiêu phát triển dự án

Phòng KT-HT : Phòng Kinh tế - Hạ tầng

Phòng TC-KH : Phòng Tài chính Kế hoạch

THP : Tiểu hợp phần

TNSP : Dự án Hỗ trợ Tam Nông do IFAD tài trợ tại Gia Lai

TƯ : Trung ương

UBND : Ủy ban nhân dân

UNDP : Chương trình phát triển của Liên hợp quốc

USD : Đô la Mỹ

VHLSS 2010 : Khảo sát Mức sống dân cư năm 2010

VNĐ : Đồng Việt Nam

WB3 : Dự án phát triển ngành lâm nghiệp

TÓM TẮT BÁO CÁO

Dự án Giảm nghèo Khu vực Tây Nguyên (GNKVTN) có Mục tiêu phát triển (PDO) là “ nâng cao cơ

hội sinh kế cho các hộ gia đình và cộng đồng nghèo tại 26 huyện trong 06 tỉnh trong vùng Dự án

với bốn hợp phần là (1) phát triển cơ sở hạ tầng, (2) phát triển sinh kế, (3) phát triển CSHT kết nối,

nâng cao năng lực và truyền thông, và (4) quản lý Dự án. Dự án được triển khai tại 26 huyện

1

tập

trung tại sáu tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Nam, và Quảng Ngãi. C

ơ quan

chủ quản của Dự án là Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) và Nhà tài trợ là Ngân hàng thế giới

(NHTG). Thời gian dự kiến triển khai là 5 năm (2014 đến 2018) với tổng vốn đầu tư là 165 triệu

USD; trong đó nguồn vốn vay ODA từ Ngân hàng Thế giới (NHTG) là 150 triệu USD (chiếm 90%),

vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam là 15 triệu USD (chiếm 10%).

Nhóm đối tượng hưởng lợi của Dự án là hộ nghèo, trong đó nhóm nghèo là người dân tộc thiểu số

(DTTS) và phụ nữ là nhóm đối tượng dễ tổn thương nhận được sự quan tâm đặc biệt của Dự án.

Và do có nhiều khác biệt về các đặc điểm nghèo, mức độ dễ bị tổn thương cũng như tác động dự

kiến của Dự án đối với các nhóm này cũng còn có nhiều khác biệt giữa các bên liên quan nên một

Đánh giá x

ã h ội cần và đ

ã đư ợc tiến hành nhằm thu thập tư liệu làm nền tảng cho việc xây dựng

khung chính sách có sự tham gia để đảm bảo các bên liên quan được đóng góp một cách thích

đáng vào thiết kế và xây dựng cơ chế thực hiện Dự án sau này. Mục đích của nghiên cứu đánh

giá là đưa ra được một phân tích tổng thể về các chiến lược/biện pháp/phương pháp khác nhau

để bảo đảm mục tiêu của dự án phù hợp với bối cảnh xã hội của nó với các mục tiêu cụ thể cần

đạt được là (i) xác định và mô tả đặc điểm các nhóm đối tượng có nguy cơ bị loại trừ khỏi sự tham

gia và hưởng lợi từ Dự án; (ii) xác định các bên liên quan chính của Dự án; (iii) xác định các quá

trình, thể chế, yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến sự tham gia của đối tượng hưởng lợi; (iv) kiểm

chứng mức độ phù hợp của chiến lược cải thiện sinh kế; và (v) trên cơ sở đó, đưa ra các khuyến

nghị về chiến lược can thiệp, nguyên tắc thiết kế dự án để đảm bảo các đối tượng dễ bị tổn

thương sẽ được tham gia đầy đủ và thụ hưởng từ các can thiệp của Dự án như mong đợi.

Để thực hiện các mục tiêu trên, Đánh giá được thiết kế trên cơ sở lý thuyết là “tiếp cận sinh kế bền

vững” (Sustainable livelihood approach) (DFID và AusAID), các phát hiện được xây dựng từ các

nguồn dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp thu thập tại địa bàn khảo sát trong vùng Dự án (bằng các

công cụ định tính như phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm). Các phát hiện chính của Báo cáo gồm:

Về đối tượng dễ tổn thương trong Dự án, nghiên cứu cho thấy người dân của vùng Dự án ở tình

trạng nghèo hơn so với mặt bằng chung của địa phương và của cả nước, VHLSS 2010 cho biết tỷ

lệ nghèo trong vùng Dự án (vùng nông thôn) cao hơn gần 2,5 lần so với tỷ lệ nghèo trung bình ở

nông thôn cả nước và thu nhập bình quân của vùng Dự án chỉ bằng 70 – 80% cả nước. Từ góc độ

dân tộc thì các nhóm dân tộc thiểu số là nhóm nghèo hơn (so với dân tộc Kinh). Còn nếu nhìn từ

góc độ giới thì nhóm hộ có chủ hộ là nữ nghèo hơn so với nhóm hộ có chủ hộ là nam giới.

Đồng thời, nghiên cứu c

ũng cho th ấy, tiếp cận của các nhóm yếu thế (dân tộc thiểu số, hộ gia đ

ình

có chủ hộ là nữ) đến nguồn vốn sinh kế (vốn tài nguyên, vốn con người, vốn vật chất, vốn tài

chính, vốn xã hội) cũng hạn chế hơn so với các nhóm còn lại. Bên cạnh đó, các cú sốc về thiên tai

và dịch bệnh, biến động giá nông sản, và làn sóng di cư tự do đến các tỉnh Dự án (nhất là trong

những năm trở lại đây) c

ũng là nh ững yếu tố tác động mạnh, một cách tiêu cực đến đời sống và

sinh kế của các nhóm hưởng lợi trong vùng Dự án.

Về cơ cấu tổ chức, có thể tạm chia cơ cấu tổ chức thành năm nhóm. ( 1 ) Chủ thể chỉ đạo quá trình

triển khai dự án, UBND các cấp với sự tham gia trực tiếp của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND,

1

26 huyện vùng dự án gồm: Đắk Glong, Đắk Song, Krông Nô, Tuy Đức (Đắk Nông); Buôn Đôn, Ea Súp,

Krông Bông, Lắk, M' Đắk (Đắk Lắk); K Bang, Kông Chro, Krông Pa, Mang Yang, Ia Pa (Gia Lai); Ngọc Hồi,

Đắk Glei, Sa Thầy, Kon Rẫy, Kon Plong, Tu Mơ Rông (Kon Tum); Sơn Hà, Sơn Tây, Ba Tơ (Quảng Ngãi) và

Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My (Quảng Nam).

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

Chương này trình bày các thông tin cơ sở về Bối cảnh thực hiện Đánh giá tác động xã hội (phần

1.1), Mục tiêu của Đánh giá (phần 1.2) và Phương pháp đánh giá (phần 1.3), trong đó làm rõ

khung lý thuyết (1.3.1), các giai đoạn và các công cụ thu thập thông tin đánh giá (1.3.2), quá trình

chọn mẫu và mô tả mẫu (1.3.3). Nhờ đó, người đọc được cung cấp các thông tin cơ sở, có tính

dẫn dắt để có thể hiểu được cấu trúc và nội dung của các phát hiện được trình bày trong Ch

ương

2 và các đề xuất trình bày trong Ch

ương 3 c ủa Báo cáo này.

1.1 Bối cảnh của Đánh giá Tác động Xã hội

Dự án Giảm nghèo Khu vực Tây Nguyên (GNKVTN) (sau đây gọi tắt là Dự án) có Mục tiêu phát

triển (PDO) là “ nâng cao cơ hội sinh kế cho các hộ gia đ

ình và c ộng đồng nghèo tại 26 huyện

trong 06 tỉnh trong vùng Dự án ”. Dự án được triển khai tại sáu tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk, Gia Lai,

Kon Tum, Quảng Nam, và Quảng Ngãi và 26 huyện

2

. Cơ quan chủ quản của Dự án là Bộ Kế

hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) và Nhà tài trợ là Ngân hàng thế giới (NHTG). Thời gian dự kiến triển

khai là 5 năm (2014 đến 2018) với tổng vốn đầu tư là 165 triệu USD; trong đó, nguồn vốn vay

ODA từ Ngân hàng Thế giới (NHTG)là 150 triệu USD (chiếm 90%), vốn đối ứng của Chính phủ

Việt Nam là 15 triệu USD (chiếm 10%).

Dự án được thiết kế gồm bốn (04) Hợp phần với các mục tiêu cụ thể là: (1) Hợp phần Phát triển

cơ sở hạ tầng (CSHT) cấp xã và thôn/bản phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống dân sinh

cũng như tạo việc làm trong xây dựng CSHT và bảo trì, duy tu công trình; (2) Hợp phần Phát triển

sinh kế bền vững có mục tiêu củng cố an ninh lương thực, đa dạng hóa và nâng cao thu nhập cho

người dân thông qua cải thiện và đa dạng hóa sinh kế bền vững, phát triển liên kết thị trường (3)

Hợp phần Phát triển CSHT kết nối, Nâng cao năng lực và Truyền thông có mục tiêu cải thiện điều

kiện CSHT kết nối ở cấp huyện (phần cứng và phần mềm) để thúc đẩy sản xuất, đồng thời nâng

cao năng lực cán bộ; thúc đẩy truyền thông nâng cao nhận thức; (4) Hợp phần Quản lý Dự án có

mục tiêu đảm bảo quản lý, giám sát và đánh giá hiệu quả các hoạt động của Dự án theo đúng thiết

kế Dự án.

Vùng dự án và đối tượng hưởng lợi được lựa chọn dựa trên văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch

và Đầu tư (Công văn 10284/BKH&ĐT-KTĐP&LT ngày 11/12/2012 và Công văn 10462/BKH&ĐT-

KTĐP&LT ngày 17/12/2012). Theo đó, đối tượng dựa trên tỷ lệ nghèo của địa phương và ưu tiên

hỗ trợ cho các nhóm yếu thế. Quy trình lựa chọn được thực hiện theo ba bước: (i) lựa chọn huyện

Dự án; (ii) lựa chọn xã trong huyện Dự án; và (iii) lựa chọn đối tượng hưởng lợi. Danh mục 130 xã

thuộc 26 huyện trong sáu tỉnh được cung cấp tại Phụ lục 2 của Báo cáo này.

Do những thông tin về những đối tượng hưởng lợi thuộc Dự án GNKVTN chỉ ra rằng có sự không

đồng nhất giữa các nhóm về giới tính, dân tộc, văn hóa, tình trạng kinh tế, mức độ tham gia v.v.

Do vậy, những thách thức của Dự án là phải xác định đúng những yêu cầu đa dạng của các

nhóm, tập trung vào các nhóm dễ bị tổn thương (người nghèo nói chung, nhóm dân tộc thiểu số

nói riêng, nhóm phụ nữ nghèo nói riêng). Hơn nữa, có một số lượng khá lớn các bên liên quan, cả

trong và ngoài Dự án GNKVTN có những quan điểm khác biệt về mức độ tác động mà các hoạt

động của Dự án GNKVTN có thể tạo ra cũng như các kết quả cụ thể của Dự án này, nên quá trình

Đánh giá xã hội và xây dựng Báo cáo sẽ rất cần thiết trong việc xây dựng khung chính sách mà ở

2

26 huyện vùng dự án gồm: Đắk Glong, Đắk Song, Krông Nô, Tuy Đức (Đắk Nông); Buôn Đôn, Ea Súp,

Krông Bông, Lắk, M' Đắk (Đắk Lắk); K Bang, Kông Chro, Krông Pa, Mang Yang, Ia Pa (Gia Lai); Ngọc Hồi,

Đắk Glei, Sa Thầy, Kon Rẫy, Kon Plong, Tu Mơ Rông (Kon Tum); Sơn Hà, Sơn Tây, Ba Tơ (Quảng Ngãi) và

Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My (Quảng Nam).

đó sự tham gia của tất cả các bên liên quan sẽ cho phép những ý kiến/đóng góp của họ tới thiết

kế và cơ chế thực hiện sau này của Dự án.

Trong điều kiện này, Đánh giá tác động xã hội (sau đây gọi là Đánh giá) thuộc Dự án Giảm nghèo

Khu vực Tây Nguyên đ

ã được thực hiện độc lập và khởi động sau khi Nghiên cứu khả thi của Dự

án đ

ã và

đang đư

ợc tiến hành. Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án là một tài liệu dẫn chiếu

quan trọng của Báo cáo đánh giá (chi tiết xem Chương 2 và Chương 3 của Báo cáo này) bởi các

phát hiện và khuyến nghị của Đánh giá này cung cấp các bổ khuyết và phản biện [về nội dung tác

động xã hội] đến Báo cáo nghiên cứu khả thi.

1.2 Mục tiêu của Đánh giá Tác động xã hội

Như đ

ã d ẫn trong Điều khoản tham chiếu (ĐKTC), các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể sau đây

cần đạt được khi kết thúc Đánh giá.

Mục tiêu chung: Với cách hiểu Đánh giá tác động xã hội là một báo cáo điều tra mang tính hệ

thống về các quy trình xã hội và các nhân tố tác động đến những kết quả thực hiện của Dự án,

Đánh giá có mục tiêu là đưa ra một phân tích về các chiến lược/biện pháp/phương pháp khác

nhau để bảo đảm mục tiêu của dự án phù hợp với bối cảnh xã hội của nó. Đánh giá sẽ cung cấp

những thông tin cơ cở để thiết kế các chiến lược mang tính xã hội của dự án. Thực hiện Đánh giá

và xây dựng Báo cáo cũng là một quy trình nhằm mang phổ biến/chia sẻ các thông tin xã hội của

Dự án và huy động sự tham gia của các chủ thể hữu quan, thu thập và phản ánh quan điểm của

các bên liên quan cho thiết kế Dự án.

Đánh giá được thiết kế hướng tới thực hiệncác mục tiêu cụ thể như sau : (i) xác định và mô tả đặc

điểm các nhóm đối tượng có nguy cơ bị loại trừ/hạn chế khỏi sự tham gia và hưởng lợi từ Dự án;

(ii) xác định các bên liên quan chính của Dự án về tầm quan trọng/mức độ ảnh hưởng của các bên

liên quan đến Dự án; (iii) xác định các quá trình, thể chế, yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến sự tham

gia của đối tượng hưởng lợi trong quá trình tham vấn, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện Dự án; (iv)

kiểm chứng mức độ phù hợp của chiến lược cải thiện sinh kế [livelihood strategies] mà Dự án dự

kiến thực hiện; và (v) trên cơ sở đó, đưa ra các khuyến nghị về chiến lược can thiệp, nguyên tắc

thiết kế dự án để đảm bảo các đối tượng dễ bị tổn thương sẽ được tham gia đầy đủ và thụ hưởng

từ các can thiệp của Dự án như mong đợi.

Để thực hiện các mục tiêu trên, Đánh giá được thiết kế trên cơ sở lý thuyết là “tiếp cận sinh kế bền

vững” (Sustainable livelihood approach) của DFID, các phát hiện được xây dựng từ các nguồn dữ

liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp thu thập tại địa bàn khảo sát trong vùng Dự án (bằng các công cụ

định tính như phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm). Chi tiết được trình bày trong phần tiếp theo của

báo cáo.

1.3 Phương pháp luận của Đánh giá

1.3.1 Khung lý thuyết

Khung lý thuyết chính sử dụng trong đánh giá là Phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững

(Sustainable Livelihoods Approach - SLA), (xem Hình 1.1 dưới đây).

outcomes) tích cực cho một cộng đồng nghèo, nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. Các kết quả sinh

kế này cũng chính là các mục tiêu phát triển, gồm tăng thêm thu nhập cho cộng đồng, tăng tính ổn

định trong các hoạt động sinh kế (nhờ đó tăng tính ổn định trong đời sống nói chung); giảm tính dễ

tổn thương của cộng đồng; tăng cường an ninh lương thực và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một

cách bền vững (đôi khi các kết quả này có thể mâu thuẫn nhau, ví dụ thu nhập cao trong ngắn hạn

có thể triệt phá tài nguyên thiên nhiên). Để đạt được kết quả sinh kế, cần thực hiện các can thiệp

hay các chiến lược sinh kế (livelihood strategies). Chiến lược sinh kế là một tập hợp các hoạt động

và phương pháp thực hiện các hoạt động đó, nhằm đạt mục tiêu sinh kế. Các chiến lược sinh kế

này lại được triển khai và thực hiện nhờ vào một cấu trúc xã hội (structure) gồm các chủ thể (nhà

nước/chính quyền và khu vực tư nhân, dân sự) thông qua các quá trình/quy trình/định chế

(processes) gồm quy định của luật pháp, các chương trình/chính sách cụ thể, tập quán/phong tục,

v.v. Để có được các chiến lược sinh kế, việc phân tích đánh giá phải được tiến hành ở hai cấp độ

là (1) bối cảnh [gây tổn thương] và (2) mức độ tiếp cận/sở hữu của đối tượng đối với các nguồn

lực khả dụng cho phát triển sinh kế gồm nguồn nhân lực (human capital), nguồn tài nguyên

(natural capital), nguồn lực vật chất (nhân tạo) (physical capital), nguồn tài lực (financial capital) và

nguồn lực xã hội (social capital). Xem Bảng 1.1 để có giải thích chi tiết hơn cho các thuật ngữ

trong Khung SLA.

Cần lưu

ý là gi ữa các yếu tố trong khung SLA này có mối quan hệ tương hỗ, cụ thể các kết quả

sinh kế khi đạt được lại góp phần tăng cường các nguồn lực mà đối tượng có thể tiếp cận/sở hữu;

các quá trình/cấu trúc có thể tác động thay đổi những thành phần trong bối cảnh [gây tổn thương].

Bảng 1. 1 : Bảng giải thích các thuật ngữ chính trong Khung SLA

Khung sinh kế bền

vững (SLA)

: Khung sinh kế bền vững giúp tổ chức các nhân tố hạn chế hay tăng cường

cơ hội sinh kế, đồng thời c

ũng cho th ấy mối quan hệ giữa các nhân tố này.

Ý niệm trung tâm là các hộ gia đình khác nhau có tiếp cận khác nhau đối

với các tài sản sinh kế vốn là mục tiêu phát triển và mở rộng của phương

pháp tiếp cận sinh kế bền vững. (DFID)

Bối cảnh [gây tổn

thương]/vunerable

context

: Các yếu tố làm nên bối cảnh gây tổn thương gồm các cú sốc (shocks), các

xu hướng (trends) và tính mùa vụ (seasonity) có ảnh hưởng trực tiếp đến

tình trạng tài sản của hộ gia đ

ình, cá nhân c

ũng như làm phương h

ại các

lựa chọn sinh kế của người dân.

Các cú sốc làm hủy hoại tài sản có thể kể đến như các hiện tượng thời tiết

cực đoan như b

ão, lũ l ụt, hạn hán hoặc giá rét, các xung đột dân sự. Các

cú sốc này có thể khiến người dân mất nơi trú ẩn, nhà ở và mùa màng, nên

biện pháp ứng phó thường là tẩu tán tài sản, cất trữ ở nơi khác hay thu

hoạch sớm đối với cây trồng và vật nuôi. Những cú sốc về kinh tế vĩ mô gần

đây như khủng hoảng kinh tế toàn cầu c

ũng gây ra các các tác đ ộng tiêu

cực đến thu nhập của người nghèo, nông dân, do sút giảm giá nông sản và

sản lượng tiêu thụ trên thị trường quốc tế. Cú sốc khác có thể kể đến như

dịch bệnh không kiểm soát được làm hủy hoại tài sản là vật nuôi và cây

trồng của người dân.

Các xu hướng gồm, dù có thể dự báo được, nhưng có thể mang đến tác

động tích cực hoặc tiêu cực. Các xu hướng gồm: xu hướng về dân số, dân

cư (ví dụ dịch chuyển lao động nông thôn ra thành thị để đáp ứng nhu cầu

lao động của quá trình công nghiệp hóa ở các đô thị); xu hướng về nguồn

tài nguyên (ví dụ tình trạng đất nhiễm phèn, nhiễm mặn ở vùng ven biển,

giảm lượng nước mạch ngầm, mất đất canh tác do mực nước biển dâng

cao), xu hướng kinh tế trong nước và quốc tế (ví dụ thiếu hụt nguồn cung

cấp cô ca trên phạm vi toàn cầu); và xu hướng về công nghệ (ví dụ công

nghệ trong sản xuất giống, công nghệ trong sản xuất phân bón vi sinh). Các

xu hướng này đều có tác động quan trọng đến tỷ suất đầu tư, do đó ảnh

đến các chiến lược sinh kế được lựa chọn. Không phải xu hướng nào c

ũng

bất lợi. Tuy nhiên việc sử dụng thuật ngữ bối cảnh gây tổn thương [hàm

ý

tính bất lợi từ môi trường] là nhằm nhấn mạnh thực tế rằng tổng hợp các xu

hướng này giải thích [trực tiếp hoặc gián tiếp] cho rất nhiều khó khăn mà

người nghèo phải đối diện. Tính dễ tổn thương sẵn có trong sinh kế của

người nghèo khiến họ khó đối phó với những nguy cơ, dù có dự đoán được

hay không. Ngoài ra, điều này cũng làm giảm khả năng [của người nghèo]

để tác động ngược trở lại đối với môi trường nhằm giảm các nguy cơ này;

và hệ quả là, họ lại càng trở nên dễ tổn thương hơn. Kể cả khi xu hướng là

tích cực, thì người nghèo cũng thường khó được lợi vì họ thiếu tài sản,

thiếu cách tổ chức đủ mạnh để khai thác được các cơ hội từ những xu

hướng tích cực này.

Tính mùa vụ được thể hiện ở: (i) thay đổi giá cả hàng nông sản (giá cao khi

hàng hóa nông sản khan hiếm, giá thấp khi đúng vụ thu hoạch và sản lượng

lớn; (ii) cơ hội nghề nghiệp cao ở thời gian đình điểm của sản xuất (ví dụ vụ

thu hoạch cà phê tại vùng Tây Nguyên); (iii) nguồn cung ứng lương thực

cao sau thời gian thu hoạch cây lương thực (điển hình là ngô và gạo) và

thấp ở thời gian “giáp hạt”; chi phí sản xuất thay đổi vào mùa mưa hoặc

mùa khô (phát sinh chi phí bơm nước tưới vào mùa khô hoặc chi phí sấy

khô nông sản sau khi thu hoạch vào mùa mưa). Yếu tố mùa vụ đều ít nhiều

ảnh hưởng đến đời sống của người nghèo, người nông dân.

Bối cảnh [gây tổn thương] nằm ngoài khả năng kiểm soát của người dân.

Trong ngắn hạn đến trung hạn, một cá nhân hoặc một nhóm nhỏ người dân

hầu như không thể làm gì để trực tiếp thay đổi các yếu tố thuộc bối cảnh

này.

Khả năng ph

òng v ệ : Là khả năng đối chọi và phục hồi từ những cú sốc và duy trì hoặc củng cố

các năng lực sản xuất, tài sản và hoạt động của của người dân sau những

cú sốc

Các sinh kế : Một sinh kế bao gồm năng lực sản xuất, tài sản và các hoạt động cần có để

kiếm sống.

Sinh kế được gọi là bền vững khi sinh kế đó có thể đối chọi và phục hồi từ

những cú sốc và duy trì hoặc củng cố các năng lực sản xuất, tài sản, và

hoạt động của mình không chỉ bây giờ mà cả sau này nhưng lại không làm

tổn hại đến cơ sở nguồn lực tự nhiên.

Chiến lược sinh kế

(livelihood strategies).

: Chiến lược sinh kế là một tập hợp các hoạt động và phương pháp thực hiện

các hoạt động đó, nhằm đạt kết quả sinh kế.

Các hoạt động có thể gắn với nguồn tài nguyên thiên nhiên (natural-

resource based activities) như nông nghiệp, lâm nghiệp, các hoạt động phi

nông nghiệp và không gắn với nguồn tài nguyên thiên nhiên (non-natural

resource based and off-farm activities) như dịch vụ, nghề thủ công, các hoạt

động giảm nhẹ và thích ứng, các hoạt động ngắn hạn và dài hạn.

Sau khi thực hiện các chiến lược sinh kế, các kết quả sinh kế dự kiến sẽ

được tạo ra, với giả định là không có các rủi ro, các phát sinh bất lợi không

thể khắc phục làm giảm hoặc xóa bỏ các kết quả tạo ra hoạt động sinh kế.

Vốn con người : Sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục, kiến thức và kỹ năng, năng lực làm việc,

khả năng thích nghi.

Vốn xã hội : Các mạng lưới và mối liên hệ (khách quen, hàng xóm, quan hệ họ tộc), các

quan hệ tin cậy với sự thông hiểu và giúp đỡ lẫn nhau, các nhóm chính

thức và không chính thức, các giá trị và hành vi chung, các nguyên tắc và

phong tục giống nhau, đại diện tập thể, các cơ chế tham gia trong việc ra

quyết định, sự lãnh

đ ạo.

Vốn tự nhiên : Đất đai và sản vật, nước và nguồn nước, cây cối và các sản phẩm từ rừng,

1.3.2 Các công cụ thu thập thông tin

Ở từng bước tiến hành đánh giá x

ã h ội, các phương pháp và công cụ thu thập thông tin định tính,

định lượng khác nhau đ

ã đư ợc sử dụng, cụ thể gồm.

Bước 1: Rà soát chiến

lược sinh kế của Dự án

: Nghiên cứu tài liệu:

 Bản thảo nghiên cứu khả thi Dự án cấp tỉnh và trung ương;

 Các báo cáo, tài liệu nghiên cứu sẵn có phục vụ công tác nghiên

cứu khả thi Dự án;

 Bản thảo Khung chính sách đền bù Dự án (cho các đối tượng có

thể bị mất đất do thực hiện Dự án).

Thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu:

 Cán bộ Ban chuẩn bị Dự án (BCB DA) cấp trung ương và cấp tỉnh;

 Cán bộ NHTG.

Bước 2: Rà soát nhóm

đối tượng dễ tổn thương

của Dự án

: Nghiên cứu tài liệu và tính toán dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu sẵn có:

 Khảo sát mức sống hộ gia đình n

ăm 2010 (VHLSS 2010);

 Tổng điều tra nông nghiệp 2011 (Agricensus 2011);

 Dữ liệu thống kê cấp trung ương, tỉnh, huyện, xã;

 Quyết định của UBND các tỉnh công bố tỷ lệ nghèo hàng năm;

 Các chính sách, chiến lược giảm nghèo của các địa phương.

Phỏng vấn sâu:

 Cán bộ các cơ quan chính quyền các cấp và các sở/ngành;

 Cán bộ các tổ chức chính trị, xã hội (nông dân, phụ nữ);

 Hộ kinh tế khá;

 Đại diện các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế tư nhân;

 Đại diện một số tổ chức phi chính phủ (NGO) địa phương.

Thảo luận nhóm:

 Nhóm dân cư nghèo (thuộc các thành phần dân tộc);

 Nhóm dân tộc thiểu số bản địa;

 Nhóm dân tộc thiểu số di cư;

 Nhóm phụ nữ (thuộc các thành phần dân tộc).

Bước 3: Đánh giá các

yếu tố ảnh hưởng đến

sinh kế (tiếp cận vốn sinh

kế và bối cảnh gây bất lợi)

: Nghiên cứu tài liệu và tính toán dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu sẵn có:

 Tổng điều tra nông nghiệp 2011 (Agricensus 2011);

 Báo cáo phát triển kinh tế xã hội các địa phương;

 Các công bố về giá cả nông sản (từ nhiều nguồn tổng hợp);

 Các dữ liệu thủy văn.

Phỏng vấn sâu:

 Cán bộ các cơ quan chính quyền các cấp và các sở/ngành;

 Cán bộ các tổ chức chính trị, xã hội (nông dân, phụ nữ);

 Hộ kinh tế khá;

 Đại diện các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế tư nhân;

 Đại diện một số tổ chức phi chính phủ (NGO) địa phương.

Thảo luận nhóm:

 Nhóm dân cư nghèo (thuộc các thành phần dân tộc);

 Nhóm dân tộc thiểu số bản địa;

 Nhóm dân tộc thiểu số di cư;

 Nhóm phụ nữ (thuộc các thành phần dân tộc);

Bước 4: Đánh giá về cấu

trúc/cơ cấu và các chính

sách (chương trình giảm

nghèo); quy chế (dân chủ,

sự tham gia, v.v.) và thiết

chế văn hóa có ảnh

hưởng đến triển khai thực

hiện Dự án

: Nghiên cứu tài liệu:

 Báo cáo nghiên cứu khả thi cấp trung ương (mô tả cấu trúc quản lý

dự án và vai trò của các cơ quan hữu trách);

 Quy chế dân chủ;

 Văn kiện và các báo cáo của các chương tr

ình/d ự án giảm nghèo

tại địa phương (Chính sách ổn định đời sống người dân tộc di cư

tỉnh Đắk Nông, Chương tr

ình 30A, FLITCH, 3M v.v).

Phỏng vấn sâu:

 Cán bộ các cơ quan chính quyền các cấp (đặc biệt là cán bộ xã,

cán bộ Ban dân tộc);

 Cán bộ các tổ chức chính trị, xã hội (nông dân, phụ nữ);

 Già làng, trưởng bản.

Thảo luận nhóm:

 Nhóm dân cư nghèo (thuộc các thành phần dân tộc);

 Nhóm dân tộc thiểu số bản địa;

 Nhóm dân tộc thiểu số di cư;

 Nhóm phụ nữ (thuộc các thành phần dân tộc).

Chi tiết các công cụ thu thập dữ liệu định tính sơ cấp được trình bày trong phụ đính của Báo cáo.

Đánh giá được thực hiện bắt đầu từ tháng 12/2012, chia ra các giai đoạn, gồm thiết kế và nghiên

cứu tại bàn; khảo sát thực địa (gồm cả khảo sát thí điểm và khảo sát chính thức); xử lý dữ liệu và

xây dựng các phát hiện ban đầu; và xây dựng báo cáo đầy đủ. Trong các giai đoạn ở trên, khảo

sát thực địa có ý ngh

ĩa quan tr ọng nhất vì cung cấp những cơ sở khách quan và hiện thực cho các

phát hiện của Báo cáo. Ở bước này, các kỹ thuật phổ biến của đánh giá nông thôn có sự tham gia

(participatory rural assessment - PRA) được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia trong các cuộc thảo

luận nhóm tập trung và khuyến khích đối tượng cung cấp thông tin chia sẻ ý kiến khi phỏng vấn

sâu bán cấu trúc.

1.3.3 Quá trình chọn mẫu và mẫu

Việc khảo sát thực địa được thực hiện tại cả sáu tỉnh thuộc Dự án, mỗi tỉnh chọn một huyện

(Krông Nô của Đắk Nông, M’Đrắk của Đắk Lắk, Ia Pa của Gia Lai, Kon Rẫy của Kon Tum, Ba Tơ

của Quảng Ngãi, Phước Sơn của Quảng Nam). Tiêu chí để lựa chọn các huyện là tỷ lệ nghèo và

thành phần dân tộc. Về tỷ lệ nghèo, các huyện được chọn không phải là những huyện nghèo nhất,

c

ũng không ph ải là huyện khá nhất trong vùng Dự án của từng tỉnh. Về thành phần dân tộc, các

huyện được chọn theo cách sao cho các nhóm dân tộc thiểu số bản địa có dân số lớn trong vùng

Dự án như Ê Đê, Ba Na, Xơ Đăng, M’nông, và J’rai (ở Tây Nguyên), H’re và Cơ Tu (ở Quảng Ngãi

và Quảng Nam) nằm trong đối tượng khảo sát. Tại mỗi huyện, 02 xã được chọn khảo sát theo các

tiêu chí dân tộc để đảm bảo có cả nhóm dân tộc thiểu số bản địa và nhóm dân tộc thiểu số di cư

(riêng với huyện Ba Tơ, Quảng Ngãi và huyện Phước Sơn, Quảng Nam thì tiêu chí dân tộc thiểu

số di cư không được áp dụng vì vấn đề dân tộc thiểu số di cư đến không phải là một hiện tượng

phổ biến tại đây như tại các huyện Dự án ở Tây Nguyên). Danh sách xã khảo sát được nêu trong

Phụ lục 2.

Quá trình khảo sát thực địa được thực hiện với mẫu khảo sát gồm 488 đối tượng khác nhau. Cụ

thể: 100 cán bộ cấp tỉnh (bao gồm cơ quan trực tiếp triển khai các hoạt động của Dự án và các cơ

quan/tổ chức khác), 50 cán bộ huyện, 40 cán bộ xã và 14 già làng/trưởng bản được khảo sát bằng

CHƯƠNG II: CÁC PHÁT HIỆN CHÍNH CỦA BÁO CÁO

Như khung l

ý thuy ết SLA đ

ã g ợi ý và theo thiết kế của Đánh giá này, các phát hiện chính của báo

cáo được trình bày theo các nhóm nội dung với trình tự sau: Phần 2.1 mô tả đặc điểm của các đối

tượng hưởng lợi dễ bị tổn thương gồm các đặc điểm nghèo, mức độ tiếp cận/sở hữu các loại hình

vốn sinh kế, và yếu tố bối cảnh làm nghiêm trọng hơn tính dễ bị tổn thương của nhóm hưởng lợi

yếu thế; Phần 2.2 nêu các phát hiện chính liên quan đến cấu trúc/cơ cấu quản lý và các quy

trình/chính sách/

đ ịnh chế; trong đó 2.2.1 là các phát hiện chính về các bên liên quan có ảnh

hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quá trình thực hiện và khả năng thành công trong thực hiện các

mục tiêu của Dự án, cũng như nh ững rủi ro tiềm tàng liên quan đến những đối tượng này; phần

2.2.2 là các phát hiện về các quá trình/định chế (gồm các chương tr

ình/chính sách, các thi ết chế

văn hóa/tôn giáo, quy định về dân chủ cấp cơ sở và sự tham gia của cộng đồng vào phát triển

kinh tế-xã hội của địa phương. Phần 2.3 tập trung vào những phản hồi chính của đối tượng hưởng

lợi và các bên liên quan về thiết kế của Dự án (chiến lược sinh kế dự kiến) tại thời điểm khảo sát.

Dựa trên các phát hiện này, Báo cáo sẽ đưa ra một số khuyến nghị chính trong Chương 3.

2.1 Nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, vốn sinh kế và các yếu tố ngoại

cảnh làm tăng tính dễ bị tổn thương

Tính dễ tổn thương được miêu tả thông qua tình trạng bấp bênh trong đời sống của các cá nhân,

hộ gia đ

ình và c ộng đồng khi phải đối mặt với những thay đổi của môi trường xung quanh. Người

dân cứ thoát nghèo rồi lại nghèo và khái niệm “tính dễ tổn thương” thể hiện những thay đổi này

một cách chuẩn xác hơn là các thước đo về chuẩn nghèo.

Tính dễ tổn thương, như khung SLA đã nêu, đến từ: (i) các yếu tố ngoại cảnh gây tổn thương hay

còn gọi là bối cảnh gây tổn thương (vunerability context) và (ii) mức độ tự phòng vệ thấp của đối

tượng/người dân [không đủ khả năng và phương tiện] để đối mặt với những rủi ro/đe dọa từ bối

cảnh. Bối cảnh gây tổn thương gồm các cú sốc (shocks), các xu hướng (trends) và tính mùa vụ

(seasonity) có ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng tài sản của hộ gia đình/cá nhân cũng như các

lựa chọn sinh kế của người dân. [Xem Bảng 1.1 để có giải thích đầy đủ về các khái niệm bối cảnh

gây tổn thương]. Còn mức độ tự phòng vệ thấp của đối tượng/người dân là do tình trạng sở hữu

tài sản thấp (nghèo) và thiếu tiếp cận đến các nguồn vốn sinh kế nên không đủ khả năng và

phương tiện để đối mặt với những rủi ro/đe dọa từ bối cảnh.

Phần 2.1 này sẽ trình bày đặc tính dễ bị tổn thương của nhóm đối tượng Dự án, sau đó là các

phát hiện về tình trạng tiếp cận thấp đến các nguồn sinh kế và cuối cùng là những yếu tố của bối

cảnh gây tổn thương đến nhóm này.

Chiều phân tích [dimension] là theo nhóm dân tộc và và giới tính của chủ hộ. Việc lựa chọn chiều

phân tích phản ánh mối quan tâm của Dự án đối với các nhóm dân tộc thiểu số (bản địa và di cư

đến) c

ũng nh

ư nhóm đ

ối tượng nữ giới. Ngoài ra, hai chiều phân tích này giúp việc đưa ra các đề

xuất của Báo cáo phù hợp nhất với từng nhóm đối tượng cụ thể, nhằm giảm thiểu rủi ro đối tượng

bất lợi hơn/dễ bị tổn thương hơn không được tham gia đầy đủ hoặc chỉ thụ hưởng các thành quả

phát triển/kết quả sinh kế do Dự án đầu tư một cách hạn chế.

Về dân tộc, ba nhóm chính được so sánh là nhóm Kinh, nhóm dân tộc thiểu số bản địa và nhóm

dân tộc thiểu số khác. Chỉ tính riêng trên địa bàn 26 huyện Dự án, có 41 dân tộc cùng sinh sống,

trong đó đồng bào DTTS chiếm 60%, dân tộc Kinh là 40%. Sắp xếp theo mức tăng đần, tỷ trọng

các dân tộc tại vùng Dự án như sau: Cơ Tu (1%), Ê đê (3%), M’Nông (5%), Jarai (7%), Bana

(7.4%), Xơ Đăng (9.3%), H’rê (10%), dân tộc thiểu số khác – không xếp loại được riêng vì có

nhiều nhóm có tỷ trọng rất nhỏ trong số liệu khảo sát thứ cấp (16%) và Kinh (40%). Các nhóm dân

tộc thiểu số bản địa chính trong vùng Dự án là Ê Đê, M’Nông (chủ yếu tại Đắk Lắk và Đắk Nông);

Jarai, Xơ Đăng, Ba Na, Giẻ Triêng (chủ yếu tại Gia Lai và Kon Tum); H’rê và Ca Dong (tại Quảng

Ngãi) và Cơ Tu (tại Quảng Nam)

(xem Hình 2.1). Các dữ liệu được

phân tích ở ba cấp độ xã Dự án

(130 xã), huyện Dự án (26 huyện)

và tỉnh Dự án ( 6 tỉnh); có thể các

dữ liệu cấp quốc gia sẽ được đưa

vào phân tích khi phù hợp nhằm

làm nổi bật tính so sánh của các

tỉnh Dự án và cả nước; trong một

số trường hợp dữ liệu của các xã

nằm ngoài Dự án nhưng trong 26

huyện Dự án, các huyện ngoài Dự

án nhưng nằm trong sáu tỉnh Dự

án được đưa vào phân tích để làm

nổi bật tính so sánh giữa vùng Dự

án và vùng ngoài Dự án. Trong

một số trường hợp, do dữ liệu thứ

cấp chỉ hiện hữu đối với cấp tỉnh

(ví dụ tình trạng dinh dưỡng của

dân cư) nên phân tích chỉ dừng lại ở việc so sánh giữa sáu tỉnh Dự án với tình trạng chung của cả

nước.

Về giới, giới tính của chủ hộ được xác định là chiều phân tích thứ hai. Dữ liệu theo nhóm hộ có nữ

làm chủ hộ và nam làm chủ hộ được phân tích chỉ trong phạm vi vùng Dự án từ cấp xã

đ ến cấp

Tỉnh. Một lưu ý là tại vùng Dự án, đó là chế độ mẫu hệ và chế độ phụ hệ tồn tại song song và với

những nhóm dân tộc theo chế độ mẫu hệ, chủ hộ thường là nữ giới. Tại Quảng Nam và Quảng

ngãi, nhóm dân tộc thiểu số bản địa chính là Cơ Tu, Hre, Giẻ Triêng theo chế độ phụ hệ. Tại các

tỉnh Tây Nguyên, các dân tộc thiểu số bản địa chính như Jarai, M’nông, Êđê theo chế độ mẫu hệ

(một số nét văn hóa đặc trưng và/hoặc vai trò của nam giới và nữ giới tại gia đình và xã hội của

hai chế độ này được phân tích khi chúng có ảnh hưởng đến Dự án).

2.1.1 Tính dễ bị tổn thương của nhóm đối tượng Dự án

Theo Báo cáo Nghiên cứu khả thi Dự án [phiên bản 2, sẵn có tại thời điểm khảo sát], Dự án đặt sự

quan tâm đặc biệt đến nhóm hưởng lợi yếu thế, gồm các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc

thiểu số bản địa [hay theo cách gọi thường ngày của cư dân địa phương là dân tộc tại chỗ), hộ

dân tộc thiểu số di cư (nhất là các hộ di cư trong khoảng 3 - 5 năm gần đây) và phụ nữ. Trên cơ

sở phân tích số liệu thứ cấp và khảo sát hiện trường, Báo cáo này tái khẳng định những đối tượng

hộ nghèo (thuộc các thành phần dân tộc), người dân tộc thiểu số và phụ nữ là những đối tượng có

tiếp cận vốn sinh kế bất lợi hơn, chịu tác động mạnh hơn của yếu tố ngoại cảnh bất lợi và có rủi ro

bị gạt ra ngoài lề (ở các mức độ khác nhau) trong quá trình tham vấn, lập kế hoạch và tổ chức

thực hiện cũng như thụ hưởng kết quả của Dự án.

Thứ nhất, người dân của vùng Dự án ở tình trạng nghèo hơn so với mặt bằng chung của

địa phương và của cả nước: Vùng Dự án là nghèo hơn mức trung bình của cả nước, VHLSS

2010 cho biết tỷ lệ nghèo trong vùng Dự án (vùng nông thôn) cao hơn gần 2.5 lần so với tỷ lệ

nghèo trung bình ở nông thôn cả nước và thu nhập bình quân của vùng Dự án chỉ bằng 70 – 80%

cả nước.

Hình 2. 1 : Thành phần dân tộc tại vùng Dự án

Nguồn: Agricensus 2011

nhiều nhóm có tỷ trọng rất nhỏ trong số liệu khảo sát thứ cấp (16%) và Kinh (40%). Các nhóm dân

tộc thiểu số bản địa chính trong vùng Dự án là Ê Đê, M’Nông (chủ yếu tại Đắk Lắk và Đắk Nông);

Jarai, Xơ Đăng, Ba Na, Giẻ Triêng (chủ yếu tại Gia Lai và Kon Tum); H’rê và Ca Dong (tại Quảng

Ngãi) và Cơ Tu (tại Quảng Nam)

(xem Hình 2.1). Các dữ liệu được

phân tích ở ba cấp độ xã Dự án

(130 xã), huyện Dự án (26 huyện)

và tỉnh Dự án ( 6 tỉnh); có thể các

dữ liệu cấp quốc gia sẽ được đưa

vào phân tích khi phù hợp nhằm

làm nổi bật tính so sánh của các

tỉnh Dự án và cả nước; trong một

số trường hợp dữ liệu của các xã

nằm ngoài Dự án nhưng trong 26

huyện Dự án, các huyện ngoài Dự

án nhưng nằm trong sáu tỉnh Dự

án được đưa vào phân tích để làm

nổi bật tính so sánh giữa vùng Dự

án và vùng ngoài Dự án. Trong

một số trường hợp, do dữ liệu thứ

cấp chỉ hiện hữu đối với cấp tỉnh

(ví dụ tình trạng dinh dưỡng của

dân cư) nên phân tích chỉ dừng lại ở việc so sánh giữa sáu tỉnh Dự án với tình trạng chung của cả

nước.

Về giới, giới tính của chủ hộ được xác định là chiều phân tích thứ hai. Dữ liệu theo nhóm hộ có nữ

làm chủ hộ và nam làm chủ hộ được phân tích chỉ trong phạm vi vùng Dự án từ cấp xã

đ ến cấp

Tỉnh. Một lưu ý là tại vùng Dự án, đó là chế độ mẫu hệ và chế độ phụ hệ tồn tại song song và với

những nhóm dân tộc theo chế độ mẫu hệ, chủ hộ thường là nữ giới. Tại Quảng Nam và Quảng

ngãi, nhóm dân tộc thiểu số bản địa chính là Cơ Tu, Hre, Giẻ Triêng theo chế độ phụ hệ. Tại các

tỉnh Tây Nguyên, các dân tộc thiểu số bản địa chính như Jarai, M’nông, Êđê theo chế độ mẫu hệ

(một số nét văn hóa đặc trưng và/hoặc vai trò của nam giới và nữ giới tại gia đình và xã hội của

hai chế độ này được phân tích khi chúng có ảnh hưởng đến Dự án).

2.1.1 Tính dễ bị tổn thương của nhóm đối tượng Dự án

Theo Báo cáo Nghiên cứu khả thi Dự án [phiên bản 2, sẵn có tại thời điểm khảo sát], Dự án đặt sự

quan tâm đặc biệt đến nhóm hưởng lợi yếu thế, gồm các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc

thiểu số bản địa [hay theo cách gọi thường ngày của cư dân địa phương là dân tộc tại chỗ), hộ

dân tộc thiểu số di cư (nhất là các hộ di cư trong khoảng 3 - 5 năm gần đây) và phụ nữ. Trên cơ

sở phân tích số liệu thứ cấp và khảo sát hiện trường, Báo cáo này tái khẳng định những đối tượng

hộ nghèo (thuộc các thành phần dân tộc), người dân tộc thiểu số và phụ nữ là những đối tượng có

tiếp cận vốn sinh kế bất lợi hơn, chịu tác động mạnh hơn của yếu tố ngoại cảnh bất lợi và có rủi ro

bị gạt ra ngoài lề (ở các mức độ khác nhau) trong quá trình tham vấn, lập kế hoạch và tổ chức

thực hiện cũng như thụ hưởng kết quả của Dự án.

Thứ nhất, người dân của vùng Dự án ở tình trạng nghèo hơn so với mặt bằng chung của

địa phương và của cả nước: Vùng Dự án là nghèo hơn mức trung bình của cả nước, VHLSS

2010 cho biết tỷ lệ nghèo trong vùng Dự án (vùng nông thôn) cao hơn gần 2.5 lần so với tỷ lệ

nghèo trung bình ở nông thôn cả nước và thu nhập bình quân của vùng Dự án chỉ bằng 70 – 80%

cả nước.

Hình 2. 1 : Thành phần dân tộc tại vùng Dự án

Nguồn: Agricensus 2011

Dân tộc

Kinh, 39,

M'Nông, 5,

0

Jarai, 7,

Bana , 7,

Đăng, 9, 300

Cơ Tu, 1, 120

Hre, 10,

DTTS

khác, 16,

nhiều nhóm có tỷ trọng rất nhỏ trong số liệu khảo sát thứ cấp (16%) và Kinh (40%). Các nhóm dân

tộc thiểu số bản địa chính trong vùng Dự án là Ê Đê, M’Nông (chủ yếu tại Đắk Lắk và Đắk Nông);

Jarai, Xơ Đăng, Ba Na, Giẻ Triêng (chủ yếu tại Gia Lai và Kon Tum); H’rê và Ca Dong (tại Quảng

Ngãi) và Cơ Tu (tại Quảng Nam)

(xem Hình 2.1). Các dữ liệu được

phân tích ở ba cấp độ xã Dự án

(130 xã), huyện Dự án (26 huyện)

và tỉnh Dự án ( 6 tỉnh); có thể các

dữ liệu cấp quốc gia sẽ được đưa

vào phân tích khi phù hợp nhằm

làm nổi bật tính so sánh của các

tỉnh Dự án và cả nước; trong một

số trường hợp dữ liệu của các xã

nằm ngoài Dự án nhưng trong 26

huyện Dự án, các huyện ngoài Dự

án nhưng nằm trong sáu tỉnh Dự

án được đưa vào phân tích để làm

nổi bật tính so sánh giữa vùng Dự

án và vùng ngoài Dự án. Trong

một số trường hợp, do dữ liệu thứ

cấp chỉ hiện hữu đối với cấp tỉnh

(ví dụ tình trạng dinh dưỡng của

dân cư) nên phân tích chỉ dừng lại ở việc so sánh giữa sáu tỉnh Dự án với tình trạng chung của cả

nước.

Về giới, giới tính của chủ hộ được xác định là chiều phân tích thứ hai. Dữ liệu theo nhóm hộ có nữ

làm chủ hộ và nam làm chủ hộ được phân tích chỉ trong phạm vi vùng Dự án từ cấp xã

đ ến cấp

Tỉnh. Một lưu ý là tại vùng Dự án, đó là chế độ mẫu hệ và chế độ phụ hệ tồn tại song song và với

những nhóm dân tộc theo chế độ mẫu hệ, chủ hộ thường là nữ giới. Tại Quảng Nam và Quảng

ngãi, nhóm dân tộc thiểu số bản địa chính là Cơ Tu, Hre, Giẻ Triêng theo chế độ phụ hệ. Tại các

tỉnh Tây Nguyên, các dân tộc thiểu số bản địa chính như Jarai, M’nông, Êđê theo chế độ mẫu hệ

(một số nét văn hóa đặc trưng và/hoặc vai trò của nam giới và nữ giới tại gia đình và xã hội của

hai chế độ này được phân tích khi chúng có ảnh hưởng đến Dự án).

2.1.1 Tính dễ bị tổn thương của nhóm đối tượng Dự án

Theo Báo cáo Nghiên cứu khả thi Dự án [phiên bản 2, sẵn có tại thời điểm khảo sát], Dự án đặt sự

quan tâm đặc biệt đến nhóm hưởng lợi yếu thế, gồm các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc

thiểu số bản địa [hay theo cách gọi thường ngày của cư dân địa phương là dân tộc tại chỗ), hộ

dân tộc thiểu số di cư (nhất là các hộ di cư trong khoảng 3 - 5 năm gần đây) và phụ nữ. Trên cơ

sở phân tích số liệu thứ cấp và khảo sát hiện trường, Báo cáo này tái khẳng định những đối tượng

hộ nghèo (thuộc các thành phần dân tộc), người dân tộc thiểu số và phụ nữ là những đối tượng có

tiếp cận vốn sinh kế bất lợi hơn, chịu tác động mạnh hơn của yếu tố ngoại cảnh bất lợi và có rủi ro

bị gạt ra ngoài lề (ở các mức độ khác nhau) trong quá trình tham vấn, lập kế hoạch và tổ chức

thực hiện cũng như thụ hưởng kết quả của Dự án.

Thứ nhất, người dân của vùng Dự án ở tình trạng nghèo hơn so với mặt bằng chung của

địa phương và của cả nước: Vùng Dự án là nghèo hơn mức trung bình của cả nước, VHLSS

2010 cho biết tỷ lệ nghèo trong vùng Dự án (vùng nông thôn) cao hơn gần 2.5 lần so với tỷ lệ

nghèo trung bình ở nông thôn cả nước và thu nhập bình quân của vùng Dự án chỉ bằng 70 – 80%

cả nước.

Hình 2. 1 : Thành phần dân tộc tại vùng Dự án

Nguồn: Agricensus 2011

Dân tộc

Kinh, 39,

Êde, 3,

M'Nông, 5,

0