Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Bài luận kinh tế chính trị, Thesis of Political Economy

Bài luận Bài luận kinh tế chính trị

Typology: Thesis

2023/2024

Uploaded on 02/04/2025

tran-anh-thu-5
tran-anh-thu-5 🇻🇳

1 document

1 / 22

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
Trường Đại học Kiến trúc TP HCM
Khoa Lý luận chính trị
Môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin
TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Tên đề tài: Hãy phân tích những tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc
tế? Nhận thức của anh (chị) như thế nào để hạn chế những tiêu cực đó. Cho ví dụ
minh họa.
GVHD : ThS. Trần Thị Phương Lan
Họ và tên sinh viên : Trần Anh Thư
Mã số sinh viên : 22510101168
Lớp : KT22_CLC
TPHCM, ngày 26 tháng 12 năm 2023
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16

Partial preview of the text

Download Bài luận kinh tế chính trị and more Thesis Political Economy in PDF only on Docsity!

Trường Đại học Kiến trúc TP HCM Khoa Lý luận chính trị Môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Tên đề tài: Hãy phân tích những tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế? Nhận thức của anh (chị) như thế nào để hạn chế những tiêu cực đó. Cho ví dụ minh họa. GVHD : ThS. Trần Thị Phương Lan Họ và tên sinh viên : Trần Anh Thư Mã số sinh viên : 22510101168 Lớp : KT22_CLC TPHCM, ngày 26 tháng 12 năm 2023

LỜI MỞ ĐẦU

Những năm gần đây, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một đề tài nóng hổi của các nước trên thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu, hợp tác giữa nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu. Nó là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới. Mặc dù, hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi khách quan c ủa thời kỳ toàn c ầu hóa, là nhân tố thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng tăng giữa các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, nhưng nó đều có những tác động tiêu cực và tích cực tùy thuộc vào hoàn cảnh của từng nước. Với xu hướng chung của hội nhập trên toàn thế giới, Việt Nam cần phải tích cực và chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng chiến lược và lộ trinh hội nhập phù hợp với khả năng và điều kiện của mình, tích cực khai thác lợi thế của hội nhập để phát triển đồng th ời ngăn chặn, đẩy lùi các nguy cơ, các tác dộng bất lợi do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại. Bài tiểu luận sau đây sẽ bàn đến một khía cảnh nhỏ của chủ đề: ” Những tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế. Nhận thức của sinh viên về những tác động tiêu cực đó”. Để rồ i từ đó, bài luận đưa ra một số hướng giải quyết nhằm khắc phục những vấn đề trên.

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Khái niệm Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn k ết nền kinh tế của mình với n ền kinh tế thế giới d ựa trên sự chia sẽ lợi í ch đồng thời tuân thủ các chuẩn m ực quốc tế chung. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của quá trình tự do hóa thương mại và xu hướng mở cửa nền kinh tế của các quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề chủ yếu như: Đàm phán cắt giảm các hàng rào thuế quan; Đàm phán cắt giảm các hàng rào phi thuế quan; Giảm thiểu các hạn chế đối với hoạt động dịch vụ; Giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động đầu tư quốc tế; Giảm thiểu các trở ngại đối với hoạt động dĩ chuyển sức lao động quốc tế; Điều chỉnh các công cụ, quy định của chính sách thương mại quốc tế khác, … 1.2. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. Xuất hiện từ những năm 1960, “toàn cầu hóa” đã trở thành một trong những khái niệm được sử dụng rộng rãi nhất trong ngành khoa học xã hội đương đại và đồ ng thời là một trong những vấn đề gây nhiều tranh cãi nhất. Nó có thể hiểu là một hiện tượng gắn liền với sự gia tăng về số lượng cũng như cường độ của các cơ chế, tiến trình và hoạt động nhằm thúc đẩy gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trên thế giới cũng như sự liên thông kinh tế và chính trị ở cấp độ toàn cầu. Cũng vì lẽ đó, toàn cầu hóa làm lu mờ các đường biên giới quốc gia, thu hẹp các khoảng không gian trên nhiều khía cạnh của thế giới.

Toàn cầu hóa diễn ra trên phương diện: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội v.v... Nhưng đặc biệt hơn cả là toàn cầu hóa kinh tế, nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác. Toàn cầu hóa kinh tế chính là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mội biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phù thuộc lẫn nhau giữ các nền kinh tế trông sự vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất. Quá trình toàn cầu hóa mang nhiều đặc điểm nổi bật chưa từng xuất hiện trong lịch sử nhân loại và gắn liền với các thành tựu về khoa học kỹ thuật:

  • Các tiến bộ về thông tin liên lạc, giao thông vận tải và công nghệ sản xuất đã khiến cho dò ng vốn đầu tư, hàng hóa, công nghệ và lực lượng lao động di chuyển dễ dàng hơn trên khắp thế giới. Các thị trường tài chính hiện đại cùng các giao dịch điện tử diễn ra suốt ngày đêm. Các trung tâm thương mại mọc lên khắp thế giới, cung cấp hàng hóa đến từ nhiều quốc gia khác nhau. Đi cùng với đó là vai trò ngày càng gia tăng của các công ty đa quốc gia và các tổ chức quốc tế cũng như các tổ chức phi chính phủ. Theo số liệu của UNCTAD, năm 1998 có 53. công ty xuyên quốc gia với 450.000 công ty con ở nhiều nước khác nhau trên thế giới. Năm 2000, trên thế giới có khoảng 63.000 công ty xuyên quốc gia với 700.000 các công ty con ở khắp các nước. Năm 1995, các công ty xuyên quốc gia bán ra một lượng hàng hóa và dịch vụ có giá trị bằng 7.000 tỷ USD. Năm 1999, tổng doanh số ban ra của công ty xuyên quốc gia đã đạt đến giá trị 14.000 tỷ

Trong khi các nước tư bản giàu có, các công ty xuyên quốc gia đang nằm trong tay những nguồn l ực vật chất và những phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới, thì các nước đang và kém phát triển đang phải đối mặt với sự thiếu thốn, khó khăn trắc trở… ở nhiều khía cạnh khác nhau. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp các nước đang và kém phát triển có cơ hội tiếp cận và sử dụng các nguồ n lực tài chính, khoa học công nghệ hiện đại và cả nước kinh nghiệm của các quốc gia phát triển hơn. Cũng vì như vậy mà các nước chưa và đang phát triển có thể tận dụng hời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tuột hậu ngày càng rõ rệt.

2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế

Mở cửa thị trường và thu hút vốn không chỉ thúc đẩy công nghiệp hóa mà cò n tăng tích lũy, cải thiện thâm hụt ngân sách tạo niềm tin vào các chương trình quốc tế hỗ trợ cải cách và mở cửa kinh tế. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế c ò n tạo ra nhiều cơ hội việc làm và tăng mức thu nhập tương đối cho các bộ phận dân cư khác nhau. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và sự di chuyển tư bản (vốn và tiền tệ) giữa các nước là một yếu tố ngày càng quan trọng đối với từng nền kinh tế quốc gia nói riêng và toàn bộ nền kinh tế thế giới nói chung. Các luồ ng FDI có tốc độ tăng nhanh hơn cả mức tăng của thương mại hàng hóa và dịch vụ quốc tế, đóng góp quan trọng vào sự phát triển của toàn cầu hóa. Trong những năm 1970, các luồ ng FDI hàng năm ở vào khoảng 27 – 30 tỷ USD; trong nửa đầu của thập niên 1980, con số này là 50 tỷ USD; trong nửa cuối mại hàng hóa và dịch vụ quốc tế, đóng góp quan trọng vào sự phát triển của toàn cầu hóa. Trong những năm 1970, các lu ồ ng FDI hàng năm ở vào khoảng 27 – 30 tỷ USD; trong nửa đầu của thập niên 1980, con số này là 50 tỷ USD; trong nửa cuối của thập niên của 1980 là 170 tỷ USD; năm 1995 gần 400 tỷ USD, 1998 là 845 tỷ USD, năm 2000 vượt trên 1.000 tỷ USD, năm 2007 là 1.900 tỷ USD. Đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ tăng nhanh, hiện nay chiếm khoảng 50%. Các luồ ng FDI vào các nước phát triển chiếm ¾ tổng số FDI trên thế giới. Tuy nhiên, đầu tư vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, gắn với lu ồ ng lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ bên trong hệ thống của các công ty đa quốc, xuyên quốc gia vào các nước đang phát triển từ năm 1990 có xu hướng tăng lên. Như vậy, có thể thấy hội nhập

kinh tế quốc tế là điều mang lại lợi ích song phương giữa các nước phát triển và các nước đang, kém phát triển.

1.2. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế

1.3.1. Nguyên tắc Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ chức đó nói riêng và nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung. Sau đây là một sồ nguyên tắc chung:

- Không phân biệt đối xử giữa các quốc gia. - Tiếp cận thị trường các nước. - Cạnh tranh công bằng. - Áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp cần thiết. - Dành ưu đãi cho các nước đang và chậm phát triển. 1.3.2. Nội dung Thứ nhất , chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng mọi giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Quá trình này đòi hỏi ph ải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.

- Liên minh kinh tế.

Chương 2: PHÂN TÍCH NHỮNG TÁC ĐỘNG

TIÊU CỰC CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới. Do đó, một mặt, quá trình hội nhập sẽ tạo ra nhiều tác động tích cực đối với quá trình phát triển của Việt Nam, mặt khác cũng đồng th ời đưa đến nhiều thách thức đòi hỏi ph ải vượt qua mới có thể thu được những lợi ích to lớn từ quá trình hội nhập kinh tế thế giới đem lại.

1.3. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà cò n đem lại những lợi ích to lớn trong phát triển của các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Cụ thể là:

  • Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của

nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho các mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.

  • Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp trong nước, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.
  • Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân l ực và tiềm lực khoa công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lương nền kinh tế.
  • Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng v à các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
  • Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hò a bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; đồng th ời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn l ực của các nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu, phò ng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.

2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại, nó cũng đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi, thách thức, đó là:

  • Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội. Ví dụ: Sự hiểu biết của các doanh nghiệp về các FTA trong nước cò n hạn chế trong khi đó các doanh nghiệp FDI lại chuẩn bị, chú trọng khá kĩ về ban đầu, tận dụng các ưu đãi về FTA. Điển hình như, về tập đoàn Central Group mở trung tâm thương mại tại Việt Nam mua lại 49% cổ phần của hệ thống siêu thị điện máy Nguyễn Kim. Bên cạnh đó, các hàng hoá của Thái Lan vô cùng chiếm chất lượng, giá cả, mẫu mã thật sự gây ra sự lo lắng cho các doanh nghiệp Việt Nam nguy cơ bị gạc ra khỏi các hệ thống bán lẻ lớn ở chính nước nhà.
  • Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế. Ví dụ: VN mở rộng quá nhiều các FTA nhưng lại quên đi bảo vệ các thị trường trong nước. Các doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự tham gia vào các chuỗi cung ứng toàn cầu mà chỉ là nơi gia công chính điều này sẽ khiến ta dễ bị ảnh hưởng từ những cú sốc bên ngoài và như vậy, khi chu kì dân số vàng của Việt Nam qua đi thì các nhà đầu tư nước ngoài sẽ cân nhắc dịch chuyển các nhà máy sản xuất ra khỏi nước ta đến với các nước thứ 3 với những lợi thế lao động rẻ hơn.
  • Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu – nghèo và bất bình đẳng xã hội. Ví dụ: “Khoảng cách giàu - nghèo, phân hoá xã hội ngày càng tăng” là một trong bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ rõ trong Dự thảo văn kiện trình Đại hội XII của Đảng. Các nhà nghiên cứu, các chuyên gia nhận định, Đảng ta đã sáng suốt nhận diện rõ và lường trước những nguy cơ của sự chênh lệch giàu nghèo, phân hóa xã hội đối với sự phát triển bền vững của đất nước. Vì vậy cần có những chủ trương chính sách đúng để điều chỉnh, khắc phục nhằm từng bước thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.

Ví dụ: Theo Unicef, tình trạng ô nhiễm nguồ n nước hiện đang diễn ra khắp nơi

trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Nam sa mạc Sahara,

Đông Nam Á và Mỹ Latinh. Từ năm 2016, các tổ chức môi trường quốc tế đã

cảnh báo Trung Quốc, Indonesia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam nằm trong

TOP 5 quốc gia có lượng rác thải đổ ra biển nhiều nhất thế giới.

Có một thực tế đáng buồ n ở Việt Nam: đổ rác thải ra sông, h ồ , biển đã trở thành

hình ảnh quen thuộc với người dân. Các hình thức xử phạt, nhắc nhở, xử phạt

hành chính đều trở nên quá nhẹ, không đủ sức răn đe đối với các hành vi vi

phạm. Sự kiện sông Thị Vải bị “bức tử” bởi hóa chất thải ra từ nhà máy Vedan

suốt 14 năm liên tiếp luôn là mối quan tâm của những người yêu môi trường tại

Việt Nam. Tuy nhiên, sau sông Thị Vải, hàng năm nước ta vẫn chứng kiến

nhiều dò ng sông, vùng biển khác hứng chịu thảm cảnh tương tự.

Chất thải từ các nhà máy chưa qua xử lý được đổ ngang nhiên xuống kênh, ao,

hồ ở Việt Nam. Chất thải từ các nhà máy chưa qua xử lý được đổ ngang nhiên

xuống kênh, ao, hồ ở Việt Nam.

Trong những năm gần đây, Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường báo

cáo rằng hơn 17 triệu người ở Việt Nam không được tiếp cận với nước uống an

toàn. Những người này phải sống với ngu ồ n nước ngầm, nước mưa và nước

nhà máy lọc dầu bẩn. Chưa dừng lại tại đó, cứ mỗi năm các tổ chức môi trường

quốc tế và trong nước vẫn tiếp tục đưa ra những con số rất đáng lo ngại về tình

trạng ô nhiễm nguồ n nước ở nước ta:

+ Khoảng 9.000 người tử vong mỗi năm do ngu ồ n nước và vệ sinh kém (theo

thống kê của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên and Môi trường).

+ Khoảng 20.000 người mắc bệnh ung thư mới phát hiện mà một trong những

nguyên nhân chính là do ô nhiễm ngu ồ n nước (theo thống kê của Bộ Y tế và Bộ

Tài nguyên and Môi trường) 44% trẻ em bị nhiễm giun và 27% trẻm em dưới 5

tuổi bị suy dinh dưỡng tại Việt Nam do thiếu nước sạch và vệ sinh kém (theo

WHO)

+ Khoảng 21% dân số đang sử dụng nguồ n nước bị nhiễm Asen (theo báo cáo

của Bộ Tài nguyên and Môi trường) 19.000 tấn rác nhựa thải ra môi trường mỗi

ngày, trong đó trung bình mỗi người trong số chúng ta đóng góp đến 1,2kg

rác/ngày (theo TS Quách Thị Xuân – Giám đốc Trung tâm Tư vấn Phát triển

bền vững Đà Nẵng).

Bất chấp những con số báo động đỏ này vẫn có đến 30% dân số chưa nhận thức

được tầm quan trọng của nước sạch.

  • Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội. Ví dụ: Cuộc khủng bố tại Đắk Lắk vào ngày 11/6/2023, hàng loạt các hành vi như tấn công vào trụ sở chính quyền, đập phá, đốt cháy, gặp bất kỳ ai là bắn, thể hiện qua lời kể của các nhân chứng cũng như lời khai của các đối tượng đã cho thấy rất rõ bản chất của vụ việc. Đó là vụ việc mang tính khủng bố. Với vụ khủng bố tại Đắk Lắk, họ bôi nhọ chính quyền, cán bộ, kích động người dân bằng cách xuyên tạc bản chất vụ việc theo hướng hoàn toàn khác, thậm chí tới mức hoang đường, cho đây là những màn kịch được dựng lên để thực hiện những

Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu quả khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua những thách thức trong hội nhập kinh tế là vấn đề phải đặc biệt coi trọng.

2.3. Giải pháp

  • Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
  • Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
  • Tích cực chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết quốc tế.
  • Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
  • Xây dựng nền kinh tế, độc lập, tự chủ.

2.4. Nhận thức cá nhân

Được tiếp cận với hệ thống các tri thức khoa học mới, tiên tiến nhất của thế giới có hàm lượng thông tin cao đồ ng thời cũng truyền vào những kinh nghiệm thực tiễn của khu vực và thế giới về giảng dạy, đào tạo và phương thức quản lý giáo dục. Chính việc hội nhập với quốc tế đã cho các trường đại học được cập nhật và học hỏi các nội dung đào tạo tiên tiến của các trường khác ở nước ngoài kết hợp với việc thụ hưởng về trình độ năng lực của giảng viên quốc tế và sự đa dạng, phong phú, nhiều chiều, kết hợp với đặc thù của các ngành khoa học, ngành đào tạo mới. Các trường đại học Việt Nam có được khả năng liên kết với những trường đại học quốc tế danh tiếng về nền học thuật, nghiên cứu nhằm tăng cường hơn nữa năng lực của các trường trong nước. tạo điều kiện cho sv về việc học tập, nghiên cứu tại chỗ không cần phải ra nước Điều đặc biệt là sự viện trợ, tài trợ cho giáo dục đại học Việt Nam của các tổ chức, các định chế tài chính, các chính phủ, tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận v..v… thông qua hàng loạt những dự án, những chương trình phát triển giáo dục và một số các loại hình khoa học – công nghệ nhằm nâng cao cơ sở vật chất, đ ồ dùng, thực hành nghiên cứu giúp sv co cơ hội học tập tốt hơn với chương trình đào tạo đc đổi mới phù hợp ,chuẩn hoá với chương trình quốc tế.

Với những cơ hội trên đã thúc đẩy hoạt động đối ngoại của chính phủ, tăng cường sự giao lưu, đối thoại, và trao đổi văn hóa – đây cũng chính là sức mạnh mềm của thời đại mới giữa các dân tộc và các quốc gia, khu vực. Để có thể tận dụng cơ hội mà hội nhập quốc tế mang lại, mỗi sinh viên cần đặt ra cho bản thân mục tiêu và định hướng rõ ràng:

  • Không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn để có thể chủ động và tự tin hơn trong quá trình hội nhập quốc tế; sinh viên - một thế hệ trẻ luôn là lực lượng tiên phong trong việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào nghiên cứu, áp dụng những tri thức mới vào đời sống xã hội... mang lại hiệu quả cao trong quản lý và sản xuất... Hiện nay, trong mọi lĩnh vực của đời sống thanh niên đã dần khẳng định được vai tr ò nò ng cốt và vị trí chủ lực của mình,chính sự năng động, nhiệt huyết sự đó đã tạo nên thành công của sinh viên trong thời kỳ hội nhập với những đóng góp không nhỏ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
  • Sinh viên chính là lực lượng quyết định chính sự nhanh hay chậm, thành công hay thất bại của quá trình hội nhập quốc tế. Từ đó, sẽ là thuận lợi cho Việt Nam khi đa số thanh niên hiện nay đều có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt; tinh thần xung phong tình nguyện và ý thức chia sẻ cộng đồ ng cao; sv là lực lượng có nhu cầu và khả năng tiếp thu nhanh nhạy những thành tựu và đổi mới về khoa học công nghệ hiện đại; năng động sáng tạo, luôn chủ động học hỏi những cái mới và tiến bộ của nhân loại... Đây sẽ là những yếu tố thuận lợi cho đất nước và mỗi địa phương trong quá trình hội nhập quốc tế.