Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

A document for student, Thesis of World Politics

Study about politics in Vietnam

Typology: Thesis

2024/2025

Uploaded on 05/20/2025

bao-anh-djo-hoang
bao-anh-djo-hoang 🇻🇳

1 document

1 / 5

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa hội khoa học
Chủ nghĩa hội khoa học ra đời vào giữa thế XIX trong bối cảnh chủ nghĩa bản
phát triển mạnh mẽ nhưng cũng bộc lộ nhiều mâu thuẫn sâu sắc. Cuộc cách mạng
công nghiệp đã thúc đẩy nn sản xuất TBCN, làm gia tăng s đối kháng giai cấp
giữa giai cấp sản giai cấp sản. Giai cấp sản nắm trong tay liệu sản
xuất, áp bức bóc lột giá trị thặng của công nhâ, trong khi giai cấp công nhân,
ngày càng đông đảo, lại phải chịu điều kiện lao đng tồi tệ với mức lương thấp.
Sự vất công đó dẫn đến các cuộc đấu tranh giai cấp, tiêu biểu như phong trào hiến
chương Anh (1836 - 1848), tuy nhiên , do thiếu luận khoa học, những phong tào
này chủ yếu mang tính tự phát chưa thể giành thắng lợi triệt để. Bên cạnh đó,
những tưởng triết học kinh tế chính trị học đương thời như triết học duy vật biện
chứng của Hê-ghen Phoi- ơ-bắc, kinh tế chính trị học của Adam Smith David
Ricardo, cũng như các học thuyết chủ nghĩa xã hội không tưởng của Saint Simon,
Fourier, Owen tuy đóng góp nhất định nhưng chưa đưa ra được phương pháp
cách mạng cụ thể để giải phóng giai cấp công nhân. Trước thực tiễn đó, Các Mác
Phri-đích Ăng-ghen đã nghiên cứu, tổng kết phát triển học thuyết về chủ nghĩa
hội khoa học, đặt nền móng luận của phong trào công nhân quốc tế. Sự kiện quan
trọng đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa hội khoa học việc công bố “Tuyên ngôn
ĐCS” năm 1848, trong đóng khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
con đường tất yếu của cách mạng sản nhằm y dựng một hội không giai
cấp, không bóc lột. N vậy, chủ nghĩa hội khoa học ra đời kết quả của sự
phát triển khách quan trong lịch sử, phản ánh nhu cầu tất yếu của giai cấp công
nhân trong cuộc đấu tranh chống lại sự áp bức của chủ nghĩa bản.
2. Điều kiện khách quan nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân. Liên hệ VN.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được quy định bởi cả điều kiện khách
quan nhân t chủ quan. Về điều kiện khách quan, sự phát triển của nền sản xuất
bản chủ nghĩa đã tạo ra giai cấp công nhân như một lực lượng lao động chủ yếu
trong hội, nhưng đồng thời cũng làm sâu sắcthêm mâu thuẫn giữa bản lao
động. Chủ nghĩa bản tồn tại dựa trên sự bóc lột giá trị thặng dư, khiên giai cấp
công nhân ngày càng bị áp bức bóc lột, từ đó nảy sinh nhu cầu đấu tranh nhằm giải
phóng khỏi sự thống trị của giai cấp bản. Với tính tổ chức kỷ luật cao, giai cấp
công nhân khả năng đoàn kết hội công bằng hơn. Tuy nhn, để thực hiện
được sứ mệnh của mình, bên cạnh điu kiện khách quan, giai cấp công nhân cần
những nhân tố chủ quan, quan trọng nhất sự trưởng thành về ý thức chính trị. Từ
những cuộc đấu tranh tự phát về quyền lợi kinh tế, giai cấp công nhân phải phát triển
thành một phong trào tổ chức, hệ tưởng cách mạng khoa học, điều này đòi
hỏi lãnh đạo của một chính đảng tiên phong mang hệ tưởng của Các Mác,
đơngf lối đúng đắn tổ chức chặt chẽ. Sự kết hợp giữa điều kiện khách quan
nhân tố chủ quan quyết định khả năng giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử
của mình.
VN, giai cấp công nhân ra đời muộn nhưng đã sớm giữ vai trò tiên phong trong sự
nghiệp cách mạng, đặc biệt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN. Ngày nay,
trước yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa hội nhập quốc tếm gia cấp công
nhân CN cần tiếp tục nâng cao trình độ, bản lĩnh chính trị tinh thần cách mạng để
đáp ứng nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
3. Điểm tương đối ổn định những biến đổi của giai cấp ng nhân hiện đại so
với công nhân thế kỷ XIX. Liên hệ VN
Giai cấp công nhân hiện đại so với thế kỉ XIX vẫn giữ vai trò lực lượng lao động
chủ yếu trong nền sản xuất, trực tiếp tạo ra gia trị thặng sứ mệnh lịch sử
trong đấu tranh chống bất công. Tuy nhiên, họ đã nhiều biến đổi quan trọng. Công
pf3
pf4
pf5

Partial preview of the text

Download A document for student and more Thesis World Politics in PDF only on Docsity!

  1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời vào giữa thế XIX trong bối cảnh chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh mẽ nhưng cũng bộc lộ nhiều mâu thuẫn sâu sắc. Cuộc cách mạng công nghiệp đã thúc đẩy nền sản xuất TBCN, làm gia tăng sự đối kháng giai cấp giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Giai cấp tư sản nắm trong tay tư liệu sản xuất, áp bức và bóc lột giá trị thặng dư của công nhâ, trong khi giai cấp công nhân, dù ngày càng đông đảo, lại phải chịu điều kiện lao động tồi tệ với mức lương thấp. Sự vất công đó dẫn đến các cuộc đấu tranh giai cấp, tiêu biểu như phong trào hiến chương ở Anh (1836 - 1848), tuy nhiên , do thiếu lý luận khoa học, những phong tào này chủ yếu mang tính tự phát và chưa thể giành thắng lợi triệt để. Bên cạnh đó, những tư tưởng triết học và kinh tế chính trị học đương thời như triết học duy vật biện chứng của Hê-ghen và Phoi- ơ-bắc, kinh tế chính trị học của Adam Smith và David Ricardo, cũng như các học thuyết chủ nghĩa xã hội không tưởng của Saint Simon, Fourier, Owen tuy có đóng góp nhất định nhưng chưa đưa ra được phương pháp cách mạng cụ thể để giải phóng giai cấp công nhân. Trước thực tiễn đó, Các Mác và Phri-đích Ăng-ghen đã nghiên cứu, tổng kết và phát triển học thuyết về chủ nghĩa xã hội khoa học, đặt nền móng lý luận của phong trào công nhân quốc tế. Sự kiện quan trọng đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học là việc công bố “Tuyên ngôn ĐCS” năm 1848, trong đóng khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và con đường tất yếu của cách mạng vô sản nhằm xây dựng một xã hội không có giai cấp, không có bóc lột. Như vậy, chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời là kết quả của sự phát triển khách quan trong lịch sử, phản ánh nhu cầu tất yếu của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống lại sự áp bức của chủ nghĩa tư bản.
  2. Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ VN. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được quy định bởi cả điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Về điều kiện khách quan, sự phát triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo ra giai cấp công nhân như một lực lượng lao động chủ yếu trong xã hội, nhưng đồng thời cũng làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giữa tư bản và lao động. Chủ nghĩa tư bản tồn tại dựa trên sự bóc lột giá trị thặng dư, khiên giai cấp công nhân ngày càng bị áp bức bóc lột, từ đó nảy sinh nhu cầu đấu tranh nhằm giải phóng khỏi sự thống trị của giai cấp tư bản. Với tính tổ chức và kỷ luật cao, giai cấp công nhân có khả năng đoàn kết xã hội công bằng hơn. Tuy nhiên, để thực hiện được sứ mệnh của mình, bên cạnh điều kiện khách quan, giai cấp công nhân cần có những nhân tố chủ quan, quan trọng nhất là sự trưởng thành về ý thức chính trị. Từ những cuộc đấu tranh tự phát về quyền lợi kinh tế, giai cấp công nhân phải phát triển thành một phong trào có tổ chức, có hệ tư tưởng cách mạng khoa học, điều này đòi hỏi lãnh đạo của một chính đảng tiên phong mang hệ tư tưởng của Các Mác, có đơngf lối đúng đắn và tổ chức chặt chẽ. Sự kết hợp giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quyết định khả năng giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. Ở VN, giai cấp công nhân ra đời muộn nhưng đã sớm giữ vai trò tiên phong trong sự nghiệp cách mạng, đặc biệt là dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN. Ngày nay, trước yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tếm gia cấp công nhân CN cần tiếp tục nâng cao trình độ, bản lĩnh chính trị và tinh thần cách mạng để đáp ứng nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
  3. Điểm tương đối ổn định và những biến đổi của giai cấp công nhân hiện đại so với công nhân thế kỷ XIX. Liên hệ VN Giai cấp công nhân hiện đại so với thế kỉ XIX vẫn giữ vai trò là lực lượng lao động chủ yếu trong nền sản xuất, trực tiếp tạo ra gia trị thặng dư và có sứ mệnh lịch sử trong đấu tranh chống bất công. Tuy nhiên, họ đã có nhiều biến đổi quan trọng. Công

nhân ngày nay không chỉ làm việc trong công nghiệp truyền thống mà còn mở rộng sang các lĩnh vực công nghệ cao, dịch vụ và tự động hóa. Trình độ chuyên môn và điều kiện lao động cũng được nâng cao, nhưng họ vẫn phải đối mặt với thách thức như nguy cơ mất việc do tự động hóa và sự phân hóa giàu nghèo. Ở VN, giai cấp công nhân đã phát triển mạnh về số lượng và trình độ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Họ không chỉ làm trong sản xuất truyền thống mà còn tham gia vào các lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật số. Tuy nhiên, mức lương, điều kiện làm việc và nguy cơ bị thay thế bởi máy móc vẫn là những thách thức. Do đó, công nhân VN cần không ngừng nâng cao chuyên môn, tay nghề và bản lĩnh chính trị, đồng thời cần có các chính sách hỗ trợ để đảm bảo quyền lợi và cải thiện đời sống trong bối cảnh mới.

  1. Tính tất yếu khách quan và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH. Liên hệ VN Thời ký quá độ lên chủ nghĩa xã hội là giai đoạn tất yếu khách quan trong quá trình chuyển từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội. Điều này xuất phát từ quy luật phát triển xã hội, khi chủ nghĩa tư bản tuy tạo ra năng suất lao động cao nhưng cũng bộc lộ nhiều mâu thuẫn không thể khắc phục, đặc biệt là mâu thuẫn giữa tư bản và lao động. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội nhằm giải quyết những bất công đó, nhưng không thể diễn ra ngay lập tức mà phải trải qua một quá trình dài. Trong thời kỳ quá độ, các yếu tố chủ nghĩa mới tồn tại song song, đòi hỏi sự phát triển từng bước về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội để xây dựng nền tảng vững chắc cho chủ nghĩa xã hội. Ở VN, do đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, thời kỳ quá độ diễn ra nhiều khó khăn và thách thức. Đảng Cộng Sản VN xác định pahir phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo công bằng xã hội. Hiện nay, VN đang tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, phát triển khoa học- công nghệ và củng cố hệ thống chính trị để từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
  2. Những đặc trưng của CNXH và phương hướng xây dựng CNXH ở VN hiện nay Chủ nghĩa xã hội có những đặc trưng cơ bản thể hiện sự khác biệt với các chế độ xã hội trước đó. Về kinh tế, chủ nghĩa xã hội không dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa mà xây dựng nền kinh tế với nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, hướng đến mục tiêu phát triển vì lợi ích chung của toàn xã hội. Về chính trị, đó là chế độ do giai cấp công nhân lãnh đạo, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Về xã hội, chủ nghĩa xã hội hướng tới sự công bằng, tiến bộ, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển văn hóa, giáo dục và nâng cao đời sống nhân dân. Ở Việt Nam hiện nay, Đảng và Nhà nước kiên định con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội với phương hướng phát triển phù hợp với điều kiện thực tiễn. Trên lĩnh vực kinh tế, Việt Nam phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. Về chính trị, Việt Nam tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu quả quản lý và phát huy dân chủ. Trong lĩnh vực xã hội, Đảng và Nhà nước chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, đảm bảo an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Những phương hướng này góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng một đất nước giàu mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.
  3. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ. Dân chủ là một giá trị quan trọng trong đời sống xã hội, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân đối với nhà nước và xã hội. Xét về lịch sử, dân chủ ra đời từ thời kỳ cổ đại, khi các nền dân chủ sơ khai xuất hiện ở Hy Lạp và La Mã dưới hình thức dân chủ trực tiếp. Tuy nhiên, trong chế độ phong kiến, dân chủ bị hạn chế nghiêm trọng khi quyền lực tập trung vào tay giai cấp thống trị. Đến thời kỳ cận đại, cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, dân chủ tư sản được hình thành với những quyền cơ bản như bầu cử, tự do ngôn luận và quyền công dân. Tuy nhiên, dân chủ tư sản vẫn

tế, nâng cao trình độ lao động, đảm bảo quyền lợi và tạo điều kiện để các giai cấp, tầng lớp cùng tham gia vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

  1. Vị trí, vai trò của giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, các giai cấp, tầng lớp trong xã hội đều có vị trí và vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Giai cấp công nhân là lực lượng tiên phong, giữ vai trò lãnh đạo cách mạng, đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và trực tiếp tham gia vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giai cấp nông dân là lực lượng sản xuất quan trọng, đảm bảo an ninh lương thực và đóng góp vào sự ổn định xã hội. Đội ngũ trí thức có nhiệm vụ nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học – công nghệ, nâng cao chất lượng giáo dục và tri thức cho toàn xã hội. Bên cạnh đó, tầng lớp doanh nhân đóng vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo việc làm và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Các tầng lớp lao động khác như công nhân viên chức, thanh niên, phụ nữ đều có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung. Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn chú trọng phát huy vai trò của từng giai cấp, tầng lớp, tạo điều kiện để họ tham gia tích cực vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đảm bảo sự đoàn kết và phát triển bền vững của đất nước.
  2. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc. Lấy ví dụ Dân tộc là một cộng đồng người ổn định, có chung lãnh thổ, ngôn ngữ, đời sống kinh tế, văn hóa và ý thức tự giác tộc người. Dân tộc có những đặc trưng cơ bản như: có chung một lãnh thổ ổn định, là không gian sinh sống và phát triển; có chung một ngôn ngữ, là phương tiện giao tiếp và biểu đạt bản sắc văn hóa; có sự thống nhất về kinh tế, thể hiện qua các hoạt động sản xuất và sinh hoạt chung; có nền văn hóa truyền thống đặc trưng, bao gồm phong tục, tập quán, tín ngưỡng; và có ý thức tự giác tộc người, thể hiện qua lòng tự hào, đoàn kết và mong muốn giữ gìn bản sắc riêng. Ví dụ, dân tộc Việt Nam có đầy đủ các đặc trưng trên: có lãnh thổ thống nhất từ Bắc vào Nam, sử dụng tiếng Việt làm ngôn ngữ chung, phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, có nền văn hóa phong phú với nhiều phong tục, lễ hội truyền thống và luôn đề cao tinh thần yêu nước, đoàn kết dân tộc trong suốt chiều dài lịch sử.
  3. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác- Lenin. Ý nghĩa việc nghiên cứu Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin là hệ thống quan điểm về vấn đề dân tộc và cách giải quyết mối quan hệ giữa các dân tộc trong quá trình đấu tranh cách mạng và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh này đề ra ba nguyên tắc cơ bản: Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, không có sự phân biệt về quyền lợi giữa dân tộc lớn và dân tộc nhỏ. Thứ hai, các dân tộc có quyền tự quyết, bao gồm quyền lựa chọn con đường phát triển phù hợp với đặc điểm của mình, thậm chí có quyền tách ra để thành lập quốc gia riêng. Thứ ba, các dân tộc phải đoàn kết, liên hiệp với nhau trong cuộc đấu tranh chống áp bức, bất công và cùng nhau xây dựng chủ nghĩa xã hội. Những nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự phát triển công bằng giữa các dân tộc, xóa bỏ áp bức, bất bình đẳng và thúc đẩy hòa bình, tiến bộ xã hội. Việc nghiên cứu cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin có ý nghĩa quan trọng đối với công tác dân tộc trong thực tiễn. Nó giúp các quốc gia, đặc biệt là những nước đa dân tộc như Việt Nam, xây dựng chính sách dân tộc phù hợp, đảm bảo quyền lợi và sự phát triển hài hòa giữa các dân tộc. Đồng thời, nghiên cứu cương lĩnh này còn giúp tăng cường đoàn kết dân tộc, giữ vững ổn định chính trị - xã hội và tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
  4. Đặc điểm cơ bản của dân tộc VN và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta Dân tộc Việt Nam có những đặc điểm cơ bản quan trọng, thể hiện tính thống nhất và đa dạng trong quá trình phát triển lịch sử. Thứ nhất, Việt Nam là một quốc gia thống nhất với 54 dân tộc anh em, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số, giữ vai trò

trung tâm trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai, các dân tộc có sự đoàn kết bền chặt, cùng chung sức xây dựng và bảo vệ đất nước. Thứ ba, dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh kiên cường chống giặc ngoại xâm, giữ vững độc lập, chủ quyền. Thứ tư, văn hóa Việt Nam mang bản sắc phong phú, đa dạng nhưng vẫn thống nhất trong nền văn hóa chung của dân tộc. Thứ năm, các dân tộc có sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là giữa vùng đồng bằng và miền núi, đòi hỏi chính sách hỗ trợ hợp lý. Từ những đặc điểm trên, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta tập trung vào các nhiệm vụ quan trọng. Trước hết, đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc, không phân biệt đối xử, tôn trọng và bảo vệ bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc. Đồng thời, tăng cường đoàn kết dân tộc, tạo điều kiện cho các dân tộc cùng phát triển, thu hẹp khoảng cách về kinh tế - xã hội. Nhà nước cũng chú trọng phát triển giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng cho vùng dân tộc thiểu số, nhằm nâng cao đời sống và phát huy nội lực của đồng bào. Những chính sách này góp phần giữ vững sự ổn định chính trị, phát triển bền vững đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

  1. Bản chất, nguồn gốc, tính chất của tôn giáo. Tôn giáo ở VN và chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên, thần thánh và thể hiện mối quan hệ giữa con người với thế giới tâm linh. Tôn giáo có nguồn gốc từ hai yếu tố chính: nguồn gốc nhận thức, do con người chưa thể lý giải hết các hiện tượng tự nhiên và xã hội; nguồn gốc xã hội, xuất phát từ những bất công, áp bức trong xã hội khiến con người tìm đến tôn giáo để an ủi tinh thần. Tôn giáo có tính hai mặt: vừa góp phần gắn kết cộng đồng, phát triển văn hóa – đạo đức, vừa có thể bị lợi dụng vào mục đích chính trị.

Ở Việt Nam, có nhiều tôn giáo như Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Cao Đài, Hòa Hảo, cùng các tín ngưỡng dân gian. Tôn giáo giữ vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân dân. Đảng và Nhà nước thực hiện chính sách tôn giáo nhất quán, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, đồng thời ngăn chặn các hành vi lợi dụng tôn giáo để chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. Chính sách này góp phần tạo sự ổn định xã hội, phát huy tinh thần đoàn kết, hướng tôn giáo đồng hành cùng dân tộc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

  1. Chức năng cơ bản của gia đình. Liên hệ VN Gia đình có bốn chức năng cơ bản, đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Thứ nhất, chức năng tái sản xuất và nuôi dưỡng thế hệ mới, đảm bảo duy trì nòi giống và chăm sóc con cái cả về thể chất lẫn tinh thần. Thứ hai, chức năng kinh tế, thể hiện qua việc tổ chức lao động, tạo thu nhập và đáp ứng nhu cầu vật chất cho các thành viên. Thứ ba, chức năng giáo dục, giúp hình thành nhân cách, truyền dạy đạo đức, lối sống, văn hóa cho con cái. Thứ tư, chức năng tâm lý - tình cảm, mang lại sự yêu thương, gắn kết và hỗ trợ tinh thần giữa các thành viên trong gia đình. Ở Việt Nam, gia đình luôn được coi trọng, là nền tảng của xã hội. Gia đình Việt Nam vừa mang những giá trị truyền thống như hiếu thảo, tôn trọng lễ nghĩa, vừa chịu ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế - xã hội hiện đại. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách để bảo vệ và phát huy vai trò của gia đình, như Luật Hôn nhân và Gia đình, các chương trình giáo dục về đạo đức gia đình, bình đẳng giới. Tuy nhiên, gia đình Việt Nam cũng đối mặt với những thách thức như sự thay đổi về cấu trúc, áp lực kinh tế, ảnh hưởng của công nghệ đến quan hệ giữa các thành viên. Vì vậy, việc giữ gìn và phát huy các chức năng của gia đình là điều cần thiết để xây dựng một xã hội phát triển bền vững.